Thời hạn khai nhận di sản thừa kế là bao lâu?

Trong bối cảnh pháp lý, thời hạn khai nhận di sản thừa kế đóng vai trò quan trọng, là giai đoạn mà người thừa kế phải thực hiện các thủ tục liên quan. Nhưng bạn có bao giờ tự đặt câu hỏi liệu thời gian này có ảnh hưởng đến quyền lợi của họ như thế nào không? Hãy cùng tìm hiểu về khía cạnh pháp lý quan trọng này và những vấn đề liên quan đến thời hạn khai nhận di sản thừa kế.

Thời hạn khai nhận di sản thừa kế là bao lâu?

Thời hạn khai nhận di sản thừa kế là bao lâu?

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

2. Thời hiệu là gì? Thời hạn là gì?

Thời hiệu là khoảng thời gian được luật quy định, bắt đầu từ một điểm thời điểm cụ thể và kết thúc khiến phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể. Các hậu quả có thể là việc được hưởng quyền dân sự, miễn việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, hoặc mất quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Theo Điều 149 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu được định nghĩa là thời hạn do luật quy định, khi kết thúc, sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện được luật quy định. Điều này áp dụng theo quy định của Bộ luật này và các luật liên quan.

Trong tiếng Anh, thời hiệu được gọi là Prescription.

3. Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

3.1 Định nghĩa Thời Điểm Mở Thừa Kế

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà quan hệ thừa kế phát sinh. Theo quy định tại Điều 611 Khoản 1 Bộ luật dân sự 2015, thời điểm này là khi người thừa kế tài sản chết. Trong trường hợp người bị tòa án tuyên bố đã chết, thì thừa kế bắt đầu từ ngày tòa án ấn định ngày chết.

3.2 Cơ Sở Quan Trọng Để Xác Định Quyền Thừa Kế

Việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng để xác định chính xác phần tài sản, quyền, và nghĩa vụ của người thừa kế. Nó giúp xác định người thừa kế phải còn sống hoặc đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trong trường hợp tòa án tuyên bố người đã chết, ngày quyết định của tòa án sẽ được coi là ngày chết nếu không xác định được ngày chết chính xác.

Ví dụ như trong một tai nạn máy bay, nếu tòa án xác định chính xác ngày xảy ra tai nạn, thì ngày đó sẽ được coi là ngày chết của người bị tai nạn, quyết định được thông qua đề nghị của thân nhân người đó.

3.3. Cách xác định thời điểm mở thừa kế trong trường hợp đặc biệt

Thời điểm mở thừa kế  Nội dung Trước ngày 10/9/1990 Trước ngày 01/7/1991-(di sản là nhà ở không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) Trước ngày 01/7/1991-(di sản là nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia) Từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017
Xác định thời điểm bắt đầu thời hiệu/không tính thời hiệu Thời hiệu từ ngày 10/9/1990 Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện Từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện Thời hiệu kể từ thời điểm mở thừa kế
Căn cứ Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và Nghị quyết số 02/HĐTP Khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 Khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015
Ghi chú Mặc dù Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 quy định  đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này (30/8/1990) thì thời hạn được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này (10/9/1990). Tuy nhiên, Nghị quyết số 02/HĐTP hướng dẫn “đối với những việc thừa kế đã mở trước ngày 10-9-1990, thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990”. Ngoài trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với di sản thừa kế là nhà ở trước ngày 01/7/1991; cần lưu ý những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015.

4. Thời hiệu - Thời hạn khai nhận di sản thừa kế là bao lâu?

4.1. Quy Định Chung về Thời Hiệu Khai Nhận Di Sản Thừa Kế

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về thời hiệu khai nhận di sản thừa kế được xác định rõ như sau:

Thời Hiệu Đối Với Chia Di Sản

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế.
  • Sau hết thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý nếu có. Trong trường hợp không có người thừa kế nào quản lý di sản, di sản sẽ được giải quyết theo quy định sau:
    • a) Di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015.
    • b) Nếu không có người chiếm hữu theo điểm a, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Thời Hiệu Đối Với Xác Nhận Quyền Thừa Kế hoặc Bác Bỏ Quyền Thừa Kế

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời Hiệu Đối Với Nghĩa Vụ Tài Sản của Người Chết Để Lại

  • Thời hiệu để người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.

4.2. Quy Định Về Thời Hiệu Khởi Kiện

Quy định về thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo nguyên tắc quy định của một số điều kiện cụ thể:

  • Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
  • Trường hợp thời hiệu khởi kiện không còn nhưng không có đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu hoặc đưa ra yêu cầu không phù hợp với quy định của pháp luật, Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án.
  • Trong trường hợp đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu đúng quy định, cần làm rõ thời điểm mở thừa kế (thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện) và ngày khởi kiện để xác định còn thời hiệu khởi kiện hay đã hết.
Thời gian nào không tính vào thời hiệu yêu cầu khai nhận di sản thừa kế?

Thời gian nào không tính vào thời hiệu yêu cầu khai nhận di sản thừa kế?

5. Thời gian nào không tính vào thời hiệu yêu cầu khai nhận di sản thừa kế?

Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự, pháp luật Việt Nam đã quy định những trường hợp đặc biệt không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Trong bối cảnh này, Điều 156 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015 là nguồn pháp lý quan trọng để hiểu rõ về những trường hợp ngoại lệ này.

5.1 Những Trường Hợp Không Tính Vào Thời Hiệu

Sự Kiện Bất Khả Kháng hoặc Trở Ngại Khách Quan

Thời gian không tính vào thời hiệu khi có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể thực hiện quyền này trong phạm vi thời hiệu.

Người Chưa Thành Niên, Mất Năng Lực Hành Vi Dân Sự

Trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện khác thay thế.

Thiếu Người Đại Diện

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện khác thay thế khi:

  • Người đại diện chết (cá nhân), chấm dứt tồn tại (pháp nhân)
  • Người đại diện không thể tiếp tục đại diện được vì lý do chính đáng.

5.2. Thời Hiệu Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự Bắt Đầu Lại

Trong một số trường hợp, mặc dù đã hết thời hiệu khởi kiện, pháp luật vẫn cho phép bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Theo Điều 157 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện có thể bắt đầu lại trong các trường hợp sau:

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên, mở ra khả năng hòa giải và giải quyết vụ án dân sự một cách công bằng và hợp lý.

6. Hệ quả pháp lý khi hết thời hiệu khai nhận di sản thừa kế

6.1. Hệ quả pháp lý

Mất Quyền Yêu Cầu Khởi Kiện

Hệ quả pháp lý chính khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đó là người thừa kế mất quyền yêu cầu khởi kiện. Khi hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Mất Quyền Sở Hữu Di Sản

Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản, di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu không có người đang chiếm hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Cơ sở pháp lý cho hệ quả này là khoản 3 Điều 150 và Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.

6.2. Cách Xử Lý Khi Hết Thời Hiệu Khởi Kiện Chia Thừa Kế

Khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, có thể khởi kiện theo hướng bảo vệ quyền sở hữu tài sản. Hiện nay, không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp về bảo vệ quyền sở hữu tài sản. Do đó, người thừa kế vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.

Cơ sở pháp lý cho cách xử lý này là Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015.

7. Câu hỏi thường gặp

7.1. Khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào?

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, công chứng tại tổ chức có thẩm quyền, và thực hiện trình tự như sau:

  1. Chuẩn bị hồ sơ thừa kế, bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy tờ cá nhân, giấy chứng tử của bố mẹ và các giấy tờ khác.

  2. Gia đình có thể công chứng văn bản khai nhận di sản tại bất kỳ tổ chức công chứng nào có thẩm quyền.

  3. Trình tự niêm yết công khai hồ sơ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường) hoặc nơi thường trú/trạm tạm trú của người để lại di sản.

  4. Niêm yết sau 15 ngày, nếu không có khiếu nại, cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.

  5. Các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế.

  6. Sau đó, người được hưởng di sản thực hiện đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất

7.2. Phí và thù lao công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là vao nhiêu?

Khi thực hiện công chứng văn bản khai di sản thừa kế, người yêu cầu sẽ phải thanh toán hai loại phí: phí công chứng và thù lao công chứng. Phí công chứng được xác định dựa trên giá trị tài sản, ví dụ, phí là 50.000 VNĐ nếu giá trị dưới 50 triệu đồng và 100.000 VNĐ nếu giá trị từ 50-100 triệu đồng. Chi tiết về các mức phí có thể được tham khảo trong quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.

7.3. Khai nhận di sản thừa kế ở đâu?

Sau khi người để lại di sản mất, quy trình khai di sản thừa kế bắt đầu tại Uỷ Ban Nhân Dân địa phương. Địa điểm mở thừa kế là nơi quyết định quyền và nghĩa vụ của thừa kế, được xác định theo Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015. Quy trình này thực hiện tại văn phòng công chứng, niêm yết thông tin trong 15 ngày, và được thực hiện tại địa phương cuối cùng của người để lại di sản.

7.4. Thẩm quyền công chứng văn bản khai di sản thừa kế là của ai?

Cơ quan có thẩm quyền công chứng văn bản khai di sản thừa kế là tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm phòng công chứng và văn phòng công chứng, theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1109 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo