Thời điểm mở thừa kế là khi nào? (Cập nhật 2024)

Thừa kế là một chủ đề pháp lý quan trọng, đặc biệt là khi một người chết để lại tài sản. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm bắt đầu phát sinh quan hệ thừa kế. Thời điểm này được xác định là thời điểm người có tài sản chết hoặc thời điểm Tòa án tuyên người có tài sản là đã chết. Điều này rất quan trọng để xác định những người thừa kế và quyền, nghĩa vụ của họ. Hãy cùng tìm hiểu xem thời điểm mở thừa kế là khi nào nhé.

Thời điểm mở thừa kế là khi nào

Thời điểm mở thừa kế là khi nào

1. Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

1.1. Cách xác định thời điểm mở thừa kế

Việc xác định thời điểm mở thừa kế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định di sản của người đã qua đời, xác định người được thừa kế, thời hạn khởi kiện và quy định pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thừa kế.

Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.

Quy định trên đã xác định sự chết của một người theo hai khía cạnh: chết về mặt sinh học (tức là sự chết thực tế) và chết về mặt pháp lý (tức là tuyên bố chết).

a) Thời điểm người có tài sản chết:

Theo quy định của pháp luật về hộ tịch, trong khoảng 15 ngày kể từ ngày người chết, vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc người thân khác của người chết phải đăng ký khai tử. Trong trường hợp người chết không có người thân, đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục khai tử. Thông tin đăng ký khai tử bao gồm các chi tiết như họ, tên, năm sinh, số định danh cá nhân (nếu có), nơi chết, nguyên nhân chết, thời gian chết theo Dương lịch, và quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Do đó, thời điểm người có tài sản chết được xác định dựa trên giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Nội dung của giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền, ví dụ như:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chết có trách nhiệm cấp giấy báo tử trong trường hợp thông thường.
  • Thủ trưởng cơ sở y tế cấp giấy báo tử đối với người chết tại cơ sở y tế.
  • Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay thế giấy báo tử.
  • Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay thế giấy báo tử đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
  • Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với người chết trên đường giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc có nghi vấn.

Do đó, thời điểm chết để xác định thời điểm mở thừa kế phải căn cứ vào giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử, và thời điểm mở thừa kế có thể được xác định theo ngày hoặc thậm chí đến giờ, phút cụ thể, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

b) Ngày chết được Tòa án xác định trong bản án, quyết định tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật:

Tuyên bố chết trong pháp luật dân sự mang ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong các quan hệ dân sự nơi mối quan hệ giữa các cá nhân ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của nhau. Việc một người vắng mặt trong một khoảng thời gian dài mà không có tin tức về việc còn sống hay đã chết có thể tác động đáng kể đến quyền lợi của những người liên quan.

Theo quy định của Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết trong những trường hợp cụ thể. Thời hạn yêu cầu này là 03 năm sau quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; sau 05 năm từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; sau 02 năm từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai chấm dứt mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; hoặc sau 05 năm liên tục mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Tòa án phải thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trước khi ra quyết định. Thời hạn 05 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng, thời hạn này sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng, thời hạn sẽ được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án sẽ xác định ngày chết của người được tuyên bố là đã chết. Quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

1.2. Cách xác định thời hạn trong thời điểm mở thừa kế

a) Thời hạn và thời điểm bắt đầu thời hạn

  • Trong trường hợp các bên đồng ý về thời hạn, ví dụ như một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút, và khoảng thời gian không liền nhau, thì thời hạn được tính theo các quy định sau:

    • Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày.
    • Nửa năm là sáu tháng.
    • Một tháng là ba mươi ngày.
    • Nửa tháng là mười lăm ngày.
    • Một tuần là bảy ngày.
    • Một ngày là hai mươi tư giờ.
    • Một giờ là sáu mươi phút.
    • Một phút là sáu mươi giây.
  • Trong trường hợp các bên đồng ý về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng, thì các thời điểm đó được xác định như sau:

    • Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng.
    • Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng.
    • Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
  • Trong trường hợp các bên đồng ý về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm, thì các thời điểm đó được xác định như sau:

    • Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một.
    • Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu.
    • Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.

b) Thời điểm bắt đầu thời hạn

  • Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ, thì thời hạn bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
  • Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm, thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính, mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
  • Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện, thì ngày xảy ra sự kiện không được tính, mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

c) Kết thúc thời hạn

  • Khi thời hạn tính bằng ngày, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
  • Khi thời hạn tính bằng tuần, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
  • Khi thời hạn tính bằng tháng, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
  • Khi thời hạn tính bằng năm, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
  • Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
  • Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

d) Nguyên tắc áp dụng thời hạn khởi kiện về thừa kế

- Theo quy định tại Điều 184 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản 2 của Điều 149 của Bộ luật Dân sự 2015:

Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hạn khởi kiện theo yêu cầu áp dụng của một bên hoặc của các bên, với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trong trường hợp không còn thời hạn khởi kiện, nhưng không có bất kỳ đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hạn hoặc đưa ra yêu cầu không tuân theo quy định của pháp luật, Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án.

Nếu đương sự yêu cầu áp dụng thời hạn đúng quy định, cần làm rõ thời điểm mở thừa kế (thời điểm bắt đầu thời hạn khởi kiện) và ngày khởi kiện để xác định liệu thời hạn khởi kiện còn hay đã hết.

Khi xác định thời hạn khởi kiện về thừa kế, cần chú ý đến các quy định về thời gian không tính vào thời hạn khởi kiện (trong trường hợp sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan), cũng như quy định về việc bắt đầu lại thời hạn khởi kiện vụ án trong Bộ luật Dân sự.

- Để xác định thời hạn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế, cần hiểu rõ quy định về thời hạn khởi kiện tại Điều 184 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 149 và Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015, Điều 4 của Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Án lệ số 26/2018/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, cùng với việc tham khảo mục 1 và 2 Phần III Giải đáp vướng mắc số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 và Phần I Giải đáp vướng mắc 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của Tòa án nhân dân tối cao.

Theo đó, thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế quản lý.

Đối với các trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990, thời hạn khởi kiện chia di sản thừa kế sẽ tuân theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể là thời hạn khởi kiện bắt đầu từ ngày 10/9/1990.

Với những trường hợp thừa kế mở từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 (ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực), thời hạn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở, thời hạn khởi kiện sẽ được xác định theo quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết 58/1998).

Theo đó, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 (khi Nghị quyết 58/1998 có hiệu lực) không được tính vào thời hạn khởi kiện (theo khoản 2 của Điều 17 Nghị quyết 58/1998).

Nếu trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 nhưng có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia, và di sản thừa kế là nhà ở, thời hạn khởi kiện sẽ được xác định theo quy định tại Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết 1037/2006).

Theo đó, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 (khi Nghị quyết 1037/2006 có hiệu lực) không được tính vào thời hạn khởi kiện (theo khoản 2 của Điều 39 Nghị quyết 1037/2006).

Tham chiếu: Hướng dẫn 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 về nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế.

1.3. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế

Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế

Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế

 

Việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người thừa kế, cũng như của các chủ thể liên quan. Cụ thể như sau:

  • Thời điểm Mở Thừa Kế:

    • Thời điểm mở thừa kế là điểm thời gian quan trọng để xác định danh tính của người thừa kế. Bởi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế, nếu là cá nhân, phải sống sót vào thời điểm mở thừa kế; nếu theo di chúc, họ phải tồn tại tại thời điểm mở thừa kế; và nếu là cá nhân sinh ra sau thời điểm mở thừa kế, họ phải đã được thụ tinh trước ngày người để lại di sản qua đời (Điều 613).
    • Thời điểm mở thừa kế cũng là cơ sở để xác định hiệu lực của di chúc, nếu có. Theo Khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, "Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế."
  • Xác Định Khối Di Sản:

    • Thời điểm mở thừa kế là điểm quyết định để xác định khối di sản còn lại của người đã qua đời. Điều này có ý nghĩa lớn vì các tài sản có thể thay đổi sau thời điểm mở thừa kế do mất mát, tiêu hủy hoặc tăng thêm. Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại."
  • Quyền và Nghĩa Vụ của Người Thừa Kế:

    • Thời điểm mở thừa kế là cơ sở để xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Các người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ khi có thỏa thuận khác (Điều 614).
    • Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ tài sản từ thời điểm mở thừa kế.
  • Quản Lý Di Sản và Văn Bản Pháp Luật Áp Dụng:

    • Người quản lý di sản, theo di chúc, có quyền và nghĩa vụ từ thời điểm mở thừa kế. Việc xác định thời điểm này cũng quyết định về việc áp dụng văn bản pháp luật nào trong từng giai đoạn. Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng đối với việc áp dụng các quy định của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10, và Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11.
  • Thời Hiệu Thừa Kế:

    • Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định thời hiệu để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế hoặc thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Cụ thể:
      • 30 năm đối với bất động sản.
      • 10 năm đối với động sản.
      • 10 năm để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế.
      • 3 năm để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
    • Thời hiệu này được tính từ thời điểm mở thừa kế.

Thành công trong xác định thời điểm mở thừa kế mang lại sự rõ ràng và công bằng trong việc giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ của mọi chủ thể liên quan đến di sản.

2. Địa điểm mở thừa kế

Địa điểm mở thừa kế

Địa điểm mở thừa kế

2.1. Cách xác định địa điểm mở thừa kế

Khoản 2 của Điều 611 trong Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng: "Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."

a) Xác định địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản:

  • Theo Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015, nơi cư trú của cá nhân được xác định bằng cách xác định nơi họ thường xuyên sinh sống. Nếu không thể xác định được nơi cư trú theo quy định này, nơi cư trú sẽ được xác định là nơi họ đang sinh sống.
  • Các quy định khác của luật và luật Cư trú năm 2006 đã đề cập đến cách xác định nơi cư trú trong các trường hợp đặc biệt như người chưa thành niên, người được giám hộ, vợ chồng, quân nhân, và người làm nghề lưu động.
  • Dựa trên các quy định trên, địa điểm mở thừa kế có thể được xác định theo các nguyên tắc sau:
    • Đối với cá nhân chết tại một nơi cố định, địa điểm mở thừa kế là nơi họ đã thường xuyên sinh sống.
    • Đối với cá nhân có nhiều địa chỉ đăng ký nhưng có hộ khẩu thường trú ở một nơi, địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi họ đã đăng ký hộ khẩu thường trú.
    • Đối với cá nhân không có hộ khẩu thường trú, địa điểm mở thừa kế là nơi họ đang tạm trú.

b) Xác định địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản:

  • Khi không thể xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, địa điểm mở thừa kế được xác định bằng cách quan tâm đến nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản của người đó.
  • Quyết định này giúp đơn giản hóa quá trình xác định địa điểm mở thừa kế và hỗ trợ trong việc quản lý, kê khai, và phân chia di sản một cách hiệu quả.

Những quy định này đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình xác định địa điểm mở thừa kế, đồng thời giúp ngăn chặn tình trạng không rõ ràng và tranh chấp về quyền lợi thừa kế.

2.2. Ý nghĩa của việc xác định địa điểm mở thừa kế

  • Xác định địa điểm mở thừa kế là quan trọng để thực hiện các thủ tục liên quan đến di sản thừa kế như việc khai báo và thống kê các tài sản thuộc di sản của người chết. Dù tài sản có được để lại ở nhiều địa điểm khác nhau, nhưng quy định rõ ràng rằng việc khai báo và thống kê phải được thực hiện tại địa điểm mở thừa kế.

  • Địa điểm mở thừa kế là nơi quản lý di sản và xác định cơ quan có thẩm quyền quản lý di sản của người chết trong trường hợp không xác định được người thừa kế hoặc di sản chưa có người quản lý. Điều này giúp ngăn chặn việc phân tán hoặc chiếm đoạt tài sản trong khối di sản, đảm bảo sự an toàn và quản lý hiệu quả.

  • Nơi địa điểm mở thừa kế còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp thừa kế xuất hiện. Thẩm quyền xét xử của Tòa án được xác định dựa trên địa điểm mở thừa kế và lãnh thổ tương ứng, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế.

3. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Theo quy định pháp luật, thời điểm mở thừa kế là gì?

Câu trả lời: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, như được quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Câu hỏi 2: Làm thế nào để xác định thời điểm người có tài sản chết?

Câu trả lời: Thời điểm người có tài sản chết được xác định thông qua giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế, phát sinh từ các cơ quan có thẩm quyền như Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở y tế, hoặc Tòa án.

Câu hỏi 3: Làm thế nào để xác định thời hạn trong thời điểm mở thừa kế?

Câu trả lời: Thời hạn khởi kiện về thừa kế có thể được xác định theo thoả thuận giữa các bên, và thời điểm bắt đầu thời hạn phụ thuộc vào đơn vị đo lường thời gian được quy định trong thoả thuận.

Câu hỏi 4: Tại sao việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế quan trọng?

Câu trả lời: Thời điểm mở thừa kế quyết định quyền lợi và nghĩa vụ của người thừa kế, xác nhận hiệu lực của di chúc, định rõ khối di sản, và định hình thời hiệu cho việc yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế, hoặc thực hiện nghĩa vụ về tài sản, mang lại sự rõ ràng và công bằng trong giải quyết tranh chấp thừa kế.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo