Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005

Thời điểm mở thừa kế Bộ luật Dân sự 2005, đóng vai trò quyết định trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của người thừa kế đối với di sản. Điều 633 của Bộ luật này định rõ rằng thời điểm này là khi người có tài sản qua đời, mở ra nhiều khía cạnh quan trọng trong quá trình thừa kế, từ hiệu lực của di chúc đến khả năng hạn chế phân chia di sản. Đây là điểm khởi đầu quan trọng để hiểu rõ và tránh xung đột pháp lý trong quá trình thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005

Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005

1. Thời điểm mở thừa kế Bộ luật Dân sự 2005

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự 2005, theo đó:

"Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản."

2. Tại sao cần tìm hiểu thời điểm mở thừa kế Bộ luật Dân sự 2005?

Thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định nhiều vấn đề quan trọng trong quá trình thừa kế di sản.

2.1. Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005 là căn cứ để xác định người thừa kế 

Theo đó, pháp luật cũng quy định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế tại Điều 636 BLDS 2005:

Điều 636. "Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại."

Xác định được thời điểm mở thừa kế mới chính thức xác định được liệu một người thừa kế có hợp pháp hay không, các quyền và nghĩa vụ thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, quyền thừa kế thế vị...

Điều 635 BLDS 2005 quy định:

"Điều 635. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

2.2. Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005 là căn cứ để xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc

Điều 667 BLDS 2005 quy định:

"Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc

1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

..."

Hoặc xác định tính hợp pháp của di chúc:

"Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại

1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

..."

2.3. Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005 là căn cứ để xác định thời hiệu khởi kiện thừa kế

Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005

Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005 là căn cứ để xác định thời hiệu khởi kiện thừa kế

"Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

2.4. Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005 là căn cứ để xác định thừa kế theo pháp luật

"Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế."

2.5. Thời điểm mở thừa kế bộ luật dân sự 2005 là căn cứ để xác định khả năng hạn chế phân chia di sản thừa kế

"Điều 686. Hạn chế phân chia di sản

Trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế."

3. Câu hỏi thường gặp

Câu 1. Thời điểm mở thừa kế được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2005?

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, và có các quy định cụ thể tại Điều 633 của Bộ luật Dân sự 2005. Nếu có tuyên bố của Toà án về việc một người được xác định là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định theo quy định tại Điều 81, Khoản 2 của Bộ luật này.

Câu 2. Tại sao quan trọng phải hiểu rõ thời điểm mở thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2005?

Thời điểm mở thừa kế là căn cứ quan trọng để xác định quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, hiệu lực của di chúc, thời hiệu khởi kiện thừa kế, và cả khả năng hạn chế phân chia di sản. Nắm vững thông tin này giúp tránh tranh chấp và xung đột pháp lý trong quá trình thừa kế di sản

Câu 3. Khi di chúc có hiệu lực theo Bộ luật Dân sự 2005?

Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế, như quy định tại Điều 667 của Bộ luật Dân sự 2005. Tuy nhiên, có những trường hợp khi di chúc không có hiệu lực, như khi người thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc hoặc cơ quan được chỉ định không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Câu 4. Bao lâu sau thời điểm mở thừa kế có thể khởi kiện về thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2005?

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, nếu là yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản, thì thời hiệu là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (908 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo