Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi nào?

Trong hành trình kế thừa, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu đóng vai trò quan trọng. Bài viết này sẽ dẫn dắt bạn qua cơ sở pháp lý của Việt Nam, tập trung vào Bộ Luật dân sự 2015 và Luật Công chứng 2014. Chúng ta sẽ khám phá khái niệm, loại thỏa thuận, và đặt câu hỏi quan trọng: "Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi nào?" Hãy bắt đầu hành trình hiểu biết với chúng tôi.

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi nào?

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

  • Bộ Luật dân sự 2015
  • Luật Công chứng 2014

2. Thế nào là thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?

2.1. Khái niệm

Phân chia di sản thừa kế là quá trình chấm dứt quyền chung đối với di sản của nhiều người, thường xảy ra sau khi một người mất.

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một giao dịch dân sự được quy định tại phần Thừa kế của Bộ luật dân sự năm 2015 tại Việt Nam. Việc này có thể diễn ra tại tòa án hoặc thông qua thỏa thuận giữa những người thừa kế.

2.2. Phân loại

Theo quy định của pháp luật, có hai loại phân chia di sản thừa kế:

  1. Phân Chia Theo Di Chúc: Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo di chúc của người đã mất.

  2. Phân Chia Theo Pháp Luật: Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 xác định cách phân chia di sản theo quy định của pháp luật khi không có di chúc.

Ngoài ra, theo Điều 57 Luật Công chứng năm 2014, những người thừa kế có thể tự thỏa thuận và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi không có sự rõ ràng trong di chúc hoặc pháp luật.

3. Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi nào?

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi nào?

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi nào?

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi:

  • Vi phạm nguyên tắc giao kết thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
  • Người thừa kế hưởng quyền nhưng không thực hiện nghĩa vụ như thỏa thuận thì tranh chấp sẽ xảy ra.
  • Việc không đúng, không đủ người thừa kế cũng như người tham gia thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cũng dẫn đến văn bản vô hiệu.
  • Người quản lý tài sản của người vắng mặt hoặc mất tích mặc dù không có quyền đại diện cho người vắng mặt hoặc mất tích trong việc phân chia di sản mà người sau này có quyền hưởng nhưng vẫn tham gia vào việc phân chia di sản dẫn đến văn bản thỏa thuận vô hiệu.
  • Có sự vi phạm các qui định của pháp luật về việc đại diện.
  • Người được ủy quyền vượt quá phạm vi ủy quyền và vi phạm lợi ích của người ủy quyền.
  • Vi phạm quyền của người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
  • Những người thừa kế không thống nhất cách hiểu về nội dung di chúc và kiện ra Tòa để phân chia di sản.
  • Xác định không đúng, không đủ khối di sản và phần được chia của mỗi người.
  • Thỏa thuận phân chia di sản vượt quá phần tài sản có quyền thỏa thuận phân chia.
  • Phân chia di sản không thể thỏa thuận phân chia hoặc bị hạn chế phân chia.

4. Nguyên tắc giao kết thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải tuân theo nguyên tắc chung của pháp luật dân sự và những nguyên tắc riêng của thừa kế. Các nguyên tắc chính bao gồm:

4.1. Nguyên Tắc Tự Do Bình Đẳng

Người thừa kế có quyền thỏa thuận tự do về việc phân chia di sản theo ý muốn và công bằng.

4.2. Nguyên Tắc Tự Do Ý Chí

Thỏa thuận phải phản ánh ý chí tự do của những người tham gia, không bị áp đặt hay ép buộc.

5. Chủ thể và đối tượng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có quyền thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Trong thỏa thuận này, không chỉ có hai bên mà nhiều chủ thể tham gia, thường liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, huyết thống, hoặc quen biết.

5.1. Chủ Thể Thỏa Thuận

Chủ thể thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là những người được hưởng di sản theo di chúc hoặc pháp luật.

5.2. Đối Tượng Thỏa Thuận

Đối tượng của thỏa thuận là khối di sản thuộc sở hữu chung của những người thừa kế.

6. Hạn chế phân chia di sản khi phân chia di sản thừa kế

Di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia bao gồm các trường hợp sau:

  • Di sản thờ cúng (Điều 645 Bộ luật dân sự 2015);
  • Di sản bị hạn chế phân chia theo tố tụng hành chính (Liên quan đến diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc có tình trạng tranh chấp);
  • Di sản bị hạn chế theo ý chí của người để lại di sản hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế (Điều 661 Bộ luật dân sự 2015);
  • Di sản là nguồn sống duy nhất của vợ/ chồng người để lại di sản (Điều 661 Bộ luật dân sự 2015);
  • Trường hợp có người được quyền hưởng di sản chưa có/mất năng lực hành vi dân sự.

7. Câu hỏi thường gặp

Câu 1. Xuất hiện người thừa kế mới khi phân chia di sản thừa kế phải làm sao?

Theo Điều 662, Bộ luật dân sự 2015, khi có người thừa kế mới sau khi di sản đã được phân chia, không cần phải phân chia lại di sản. Thay vào đó, những người đã nhận di sản phải thanh toán một khoản tiền cho người thừa kế mới, tương ứng với phần di sản của họ tại thời điểm chia thừa kế, theo tỷ lệ của phần di sản đã nhận. Điều này áp dụng trừ khi có thỏa thuận khác.

Câu 2. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần có những nội dung gì?

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế chỉ cần được công chứng khi có đối tượng tài sản là bất động sản hoặc tài sản gắn liền trên đất, theo quy định của Điều 57 và Điều 58 Luật công chứng 2014, cùng với Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.

Câu 3. Các bước thỏa thuận phân chia di sản thừa kế như thế nào?

Bước 1: Họp mặt thừa kế để quyết định việc phân chia di sản, có thể ủy quyền bằng văn bản có công chứng.

Bước 2: Thỏa thuận phân chia di sản theo nguyên tắc bình đẳng và tự do ý chí, đặt vào văn bản thoả thuận.

Bước 3: Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định của Luật công chứng 2014, bao gồm kiểm tra hồ sơ, niêm yết công khai, ký công chứng và trả kết quả.

Câu 4. Một số bản án Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế 

1. Bản án 398/2020/DS-PT ngày 16/11/2020 về yêu cầu hủy văn bản phân chia di sản thừa kế, hủy giấy chuyển quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đòi bồi thường thiệt hại tài sản

2. Bản án 24/2020/DSPT ngày 16/12/2020 về yêu cầu hủy văn bản phân chia tài sản thừa kế

3. Bản án 85/2020/DS-PT ngày 24/06/2020 về hủy văn bản thỏa thuận phân chia tài sản và chia thừa kế

4. Bản án 19/2018/DS-ST ngày 28/08/2018 về tranh chấp hủy bỏ văn bản thỏa thuận phân chia di sản

5. Bản án 261/2019/DS-PT ngày 14/10/2019 về yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận phân chia di sản, hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo