Tài sản thừa kế sau hôn nhân

Tài sản thừa kế sau hôn nhân là một chủ đề pháp lý quan trọng, đặc biệt đối với những người có gia đình. Nó liên quan đến việc phân chia tài sản và quyền lợi của các bên trong gia đình khi một người chết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản nhất về quy định về tài sản thừa kế sau hôn nhân mới nhất

Tài sản thừa kế sau hôn nhân

Tài sản thừa kế sau hôn nhân

Tài sản được thừa kế riêng là gì

Đầu tiên, để hiểu rõ khái niệm "tài sản được thừa kế", chúng ta cần xác định rằng đó là những tài sản mà người chết để lại cho người còn sống để thụ hưởng. Theo quy định tại Điều 105 của Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Tài sản là các đối tượng có giá trị bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản có thể là bất động sản và động sản, có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Trong ngữ cảnh của luật hôn nhân và gia đình, "tài sản được thừa kế riêng" được hiểu là những tài sản mà vợ hoặc chồng nhận được từ người đã qua đời, theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc của người đó. Trong trường hợp di chúc, người để lại di chúc quyết định và ghi nhận rõ ràng trong di chúc về việc để lại tài sản cho vợ hoặc chồng.

Đầu tiên, để xác định xem tài sản nhận thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng, cần phải kiểm tra và xác định tài sản nào thuộc loại tài sản riêng và tài sản nào thuộc loại tài sản chung.

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo các quy định sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?

Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì

Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì

Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cùng với Điều 9 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng bao gồm các thành phần sau đây:

  1. Tài sản được vợ hoặc chồng tạo ra.

  2. Thu nhập thu được từ hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh của cả hai vợ chồng.

  3. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi vợ hoặc chồng.

  4. Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân, bao gồm:

    • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp và ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi cho những người có công với cách mạng.
    • Tài sản mà vợ hoặc chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với các loại tài sản như vật vô chủ, vật bị chôn giấu, vật bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, và vật nuôi dưới nước.
    • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
  5. Tài sản mà vợ chồng có được thông qua thừa kế chung hoặc việc tặng cho chung.

  6. Tài sản mà vợ chồng đã thoả thuận là tài sản chung.

  7. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp có thừa kế riêng, tăng thêm riêng, hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cùng với Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng bao gồm các yếu tố sau:

  1. Tài sản mà vợ hoặc chồng sở hữu trước khi kết hôn.
  2. Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân.
  3. Tài sản mà vợ hoặc chồng đã chia ra từ tài sản chung.
  4. Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ chồng.
  5. Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng.
  6. Tài sản riêng khác của vợ hoặc chồng, bao gồm:
    • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
    • Tài sản mà vợ hoặc chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
    • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ hoặc chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi cho những người có công với cách mạng; quyền tài sản khác liên quan đến nhân thân của vợ hoặc chồng.

Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng?

Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng

Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng

Để xác định liệu tài sản thừa kế thuộc về tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng, cần kiểm tra xem liệu họ có được thừa kế chung tài sản trong thời kỳ hôn nhân không.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức thừa kế tài sản là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong đó:

  1. Thừa kế theo di chúc là quá trình người để lại di chúc quyết định người được hưởng thừa kế và được ghi nhận trong di chúc. Có hai trường hợp cụ thể:

    • Trường hợp 1: Nếu người để lại di chúc muốn để lại di chúc cho cả hai vợ chồng, sau khi họ qua đời, cả hai sẽ cùng được hưởng tài sản. Ở đây, tài sản thừa kế được xem là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
    • Trường hợp 2: Nếu di chúc chỉ định một người thừa kế là vợ hoặc chồng, thì tài sản thừa kế sẽ là tài sản riêng của người được chỉ định thừa kế.
  2. Thừa kế theo pháp luật là quá trình chia di sản cho các đồng thừa kế theo quy định về hàng thừa kế. Trong trường hợp vợ hoặc vợ chồng thừa kế tài sản theo pháp luật, tài sản đó sẽ được coi là tài sản riêng của họ. Tuy nhiên, không có trường hợp nào cả vợ và chồng đều thuộc một hàng thừa kế.

Do đó, quyết định về việc vợ chồng có thể hưởng thừa kế chung chỉ xảy ra trong tình huống khi di sản được phân chia theo di chúc và di chúc đồng thời cho phép cả vợ và chồng cùng hưởng di sản thừa kế. Nói cách khác, chỉ khi cả hai vợ chồng cùng được thừa kế theo di chúc mới có thể coi tài sản nhà đất nhận được là tài sản chung của họ.

Vì vậy, để xác định liệu tài sản nhà đất được thừa kế có phải là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng, cần phải kiểm tra liệu họ nhận thừa kế chung (theo di chúc) hay nhận thừa kế riêng (không theo di chúc).

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, từ Điều 38 đến Điều 42, quy định một số điều về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận để phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của họ. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, họ có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

  2. Hình thức chia tài sản chung phải được lập thành văn bản, và văn bản này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

  3. Thỏa thuận chia tài sản chung có thể chấm dứt do thỏa thuận của vợ chồng. Nếu quyết định chia tài sản chung dựa trên bản án hoặc quyết định của Tòa án, thỏa thuận này cần được Tòa án công nhận.

  4. Trong quá trình chia tài sản chung, vợ chồng cần chú ý đến các điểm sau:

    • Việc chia tài sản không được gây ảnh hưởng đến lợi ích của những bên liên quan.
    • Phân chia không được thực hiện với mục đích trốn tránh nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.

Chuyển tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng thế nào?

Vì chỉ có trường hợp nhận thừa kế chung theo di chúc là phổ biến, đa số vợ chồng sẽ nhận tài sản thừa kế riêng, được xác định là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Để chuyển tài sản riêng thành tài sản chung, hai vợ chồng cần thực hiện quy trình nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Theo Điều 46 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung như sau:

  1. Việc nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được thực hiện dựa trên thỏa thuận của cả hai vợ chồng.

  2. Tài sản được nhập vào tài sản chung, khi theo quy định của pháp luật, yêu cầu các giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo một hình thức nhất định, thì thỏa thuận cần đảm bảo tuân thủ đúng hình thức đó.

  3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung sẽ được thực hiện bằng tài sản chung, trừ khi vợ chồng đã có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Dựa trên khoản 1 Điều 46 của Luật Hôn nhân và Gia đình, việc nhập tài sản được thực hiện thông qua thoả thuận của vợ chồng. Theo điểm h khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai, quy trình chuyển nhà, đất từ tài sản riêng sang tài sản chung của vợ chồng yêu cầu đăng ký biến động trong vòng 30 ngày kể từ ngày thoả thuận có hiệu lực.

Để thực hiện quy trình này, vợ chồng cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  1. Đơn đăng ký biến động đất đai.
  2. Văn bản thoả thuận chuyển nhà, đất từ tài sản riêng của vợ chồng sang tài sản chung của họ.
  3. Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ sau khi hoàn chỉnh sẽ được nộp tại một trong các địa điểm sau:

  1. Bộ phận Một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
  2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
  3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Thời gian giải quyết không quá 05 năm từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn, thời gian này có thể được gia hạn lên đến 15 ngày nếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, hoặc xã đặc biệt khó khăn.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Tài sản được thừa kế riêng là gì theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015?

Trả lời: Tài sản được thừa kế riêng là những đối tượng có giá trị mà người chết để lại cho người còn sống thụ hưởng, theo quy định tại Điều 105 của Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Câu hỏi 2: Làm thế nào để xác định liệu tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng trong hôn nhân?

Trả lời: Để xác định tài sản thừa kế thuộc loại nào, cần kiểm tra xem vợ chồng có thừa kế chung theo di chúc hay không. Nếu có thừa kế chung, tài sản được coi là chung; ngược lại, nếu không có thừa kế chung, tài sản sẽ được xác định là riêng.

âu hỏi 3: Làm thế nào để chuyển tài sản riêng thành tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014?

Trả lời: Để chuyển tài sản riêng thành tài sản chung, vợ chồng cần thực hiện quy trình nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Điều này được thực hiện thông qua thoả thuận của cả hai vợ chồng, đảm bảo tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch và nghĩa vụ liên quan đến tài sản đã nhập vào tài sản chung. Quy trình này yêu cầu đăng ký biến động đất đai và được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày thoả thuận có hiệu lực.

Câu hỏi 4: Tôi đã bán căn nhà mà bố mẹ để lại để thừa kế riêng, và sau đó mua một mảnh đất mới. Câu hỏi đặt ra là liệu mảnh đất này có được coi là tài sản riêng của tôi hay là tài sản chung của cả vợ chồng?

Trả lời: 

Theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn được xem xét là tài sản chung, trừ khi có trường hợp được thừa kế riêng, tặng riêng, hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng cung cấp hướng dẫn chi tiết về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

  • Tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng cũng được xem là tài sản riêng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Do đó, mảnh đất bạn mua từ khoản tiền được từ căn nhà được thừa kế là tài sản riêng của bạn. Để rõ ràng và phân biệt tài sản riêng trong khối tài sản chung, bạn và vợ/chồng nên đến văn phòng công chứng để lập văn bản thỏa thuận, xác nhận rằng mảnh đất đó là tài sản riêng trong tài sản chung của cả hai người.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (207 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo