Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng?

Trong quan hệ hôn nhân, việc xác định tài sản là chung hay riêng có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với tài sản thừa kế. Câu hỏi thường gặp là liệu tài sản thừa kế có được coi là tài sản chung của vợ chồng hay không. Bài viết này sẽ giải đáp vấn đề này, đồng thời làm rõ quy định liên quan đến tiền mai táng và quyền thừa kế của người vợ khi cha chồng mất.

Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng?

Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng?

1. Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng?

Theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản thừa kế là tài sản riêng của người được thừa kế, trừ khi hai vợ chồng  có thỏa thuận nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:

  • Nếu một người vợ hoặc chồng được nhận thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật), tài sản này sẽ là tài sản riêng của người thừa kế, không phụ thuộc vào thời điểm thừa kế diễn ra trong hay ngoài thời kỳ hôn nhân.
  • Nếu vợ chồng có thỏa thuận về việc nhập tài sản thừa kế vào tài sản chung, tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của cả hai người. Thỏa thuận này thường cần được lập bằng văn bản và có công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý.

Ví dụ: Nếu người chồng nhận thừa kế là quyền sử dụng đất được từ di sản của cha mẹ thì tài sản đó sẽ là tài sản riêng của chồng. Tuy nhiên, nếu hai vợ chồng thỏa thuận nhập tài sản này vào tài sản chung theo quy định tại Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình, và đăng ký quyền sở hữu, thay đổi giấy chứng nhận đứng tên hai vợ chồng theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cả hai sẽ có quyền sở hữu tài sản đó.

2. Tiền mai táng có được xem là tài sản thừa kế không?

Tiền mai táng không được coi là tài sản thừa kế.  Căn cứ Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.Đồng thời tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm xác nhân quyền và nghĩa vụ của người thừa kế đối với di sản mà người chết để lại. Theo đó, tiền phúng điếu là tiền mà tang gia nhận được khi tổ chức tang lễ cho người chết, đây không thuộc các tài sản của người chết. Nên không được được xem là di sản thừa kế. 

3. Trường hợp cha chồng mất để lại di sản, thì người vợ có được nhận thừa kế chung với chồng không?

Trường hợp cha chồng mất để lại di sản, thì người vợ có được nhận thừa kế chung với chồng không?

Trường hợp cha chồng mất để lại di sản, thì người vợ có được nhận thừa kế chung với chồng không?

Trong trường hợp cha chồng mất, quyền thừa kế thường được phân chia theo quy định của pháp luật hoặc di chúc được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.

  • Trường hợp chia theo pháp luật: Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người con (chồng) thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mình. Người vợ (con dâu) không nằm trong hàng thừa kế của cha chồng. Do đó, trong trường hợp không có di chúc, vợ không có quyền nhận thừa kế từ cha chồng.
  • Trường hợp chia Theo di chúc: Nếu cha chồng để lại di chúc và có chỉ định rõ ràng rằng người vợ cũng được nhận thừa kế, người vợ sẽ có quyền hưởng phần di sản theo ý nguyện của người đã mất.(Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015).

Như vậy, Nếu cha chồng qua đời mà không để lại di chúc, người vợ sẽ không có quyền nhận thừa kế trực tiếp từ cha chồng; nếu cha chồng có di chúc và nêu rõ muốn chia một phần tài sản cho người vợ, thì người vợ sẽ có quyền nhận phần thừa kế đó. Tuy nhiên, việc không thừa kế không có nghĩa là người vợ không thể đồng sở hữu phần di sản đó. Bởi nếu người chồng và người vợ thỏa thuận nhận di sản trên là tài sản chung của hai người theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì trong trường hợp này người vợ được toàn quyền sử dụng, định đoạt tài sản này theo quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

4. Một số câu hỏi liên quan thường gặp

Tài sản thừa kế có cần phải chia cho vợ/chồng không?

Không. Tài sản thừa kế là tài sản riêng của người thừa kế, do đó không cần chia cho vợ/chồng trừ khi có thỏa thuận nhập tài sản vào khối tài sản chung.

Di sản thừa kế của người vợ hoặc chồng có được chia khi ly hôn không?

Không. Tài sản thừa kế là tài sản riêng, vì vậy nếu không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì khi ly hôn, tài sản thừa kế không phải chia cho người còn lại.

Nếu tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất, người nhận có thể tự quyết định sử dụng không?

Có. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất có toàn quyền quyết định việc sử dụng, mua bán, tặng cho tài sản này, trừ khi có thỏa thuận khác với vợ/chồng.

Tiền để lại sau khi trả chi phí mai táng có phải chia đều cho tất cả người thừa kế không?

Không bắt buộc phải chia cho tất cả người thừa kế.Bởi vì đây không phải là di sản mà người chết để lại nên không thể chia cho người thừa kế. Tuy nhiên sau khi trừ đi các chi phí hợp lý cho việc mai táng, và mọi người trong tang gia đều thống nhất với nhau thì  phần di sản còn lại sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc di chúc.(Điều 658 Bộ luật dân sự năm 2015)

Tài sản thừa kế trong thời kỳ hôn nhân thường được coi là tài sản riêng của người nhận, trừ khi có thỏa thuận nhập vào tài sản chung của vợ chồng. Tiền mai táng không được xem là tài sản thừa kế, và người vợ chỉ có thể nhận thừa kế từ cha chồng nếu có di chúc chỉ định rõ. Để tránh những tranh chấp phát sinh, vợ chồng cần nắm rõ quy định pháp luật về quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo