So sánh Thẩm phán nhân dân và Hội thẩm nhân dân

Nhiệm vụ và quyền hạn của thẩm phán là gì?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán như sau:
“Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Khi được Chánh án Toà án bổ nhiệm, Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

So sánh Thẩm phán nhân dân và Hội thẩm nhân dân
So sánh Thẩm phán nhân dân và Hội thẩm nhân dân

1. Giải quyết đơn yêu cầu, đơn yêu cầu và thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

2. Chuẩn bị hồ sơ dân sự.

3. Thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

5. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự.

6. Giải thích, hướng dẫn đương sự để họ thực hiện quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

7. Sắp xếp một cuộc họp để xác minh việc cung cấp, tiếp cận và tiết lộ bằng chứng, đồng thời hòa giải và đưa ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên liên quan theo Quy tắc này.

8. Quyết định khởi kiện vụ án dân sự, giải quyết vụ việc dân sự.

9. Triệu tập những người tham gia phiên tòa, phiên họp.

10. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết vụ việc dân sự.

11. Đề nghị Chánh án TAND tối cao cử Kiểm toán viên giúp việc thực hiện các hoạt động
thủ tục theo quy định của Bộ luật này.

12. Phát hiện và đề nghị Chánh án Toà án kiến ​​nghị với cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu vi phạm Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, lệnh, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này.

13. Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.

14. Tiến hành các hoạt động tố tụng khác trong việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.”

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân được quy định tại Điều 49 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
“Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi được Chánh án Toà án bổ nhiệm, Hội thẩm nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ trước khi mở phiên tòa.

2. Yêu cầu Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền của mình.

3. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự.

4. Tiến hành hoạt động tố tụng và có quyền bình đẳng với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng giám khảo.”

Những trường hợp nào phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân?

Các trường hợp quy định tại Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 dưới đây thì phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, cụ thể như sau:
Thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:

So sánh Thẩm phán nhân dân và Hội thẩm nhân dân
So sánh Thẩm phán nhân dân và Hội thẩm nhân dân

1. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

2. Họ là thành viên của cùng một bồi thẩm đoàn và có quan hệ họ hàng với nhau; Trong trường hợp này, chỉ có một người có thể tiếp tục thủ tục.

3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự này và đưa ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định kháng nghị, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, quyết định giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp của thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Tòa án nhân dân tối cao. Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp trên vẫn được tham gia giải quyết những vụ án này theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Như vậy theo câu hỏi của bạn thì trường hợp Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử cùng phòng xét xử là anh em họ hàng với nhau, trường hợp những người trong cùng một viện xét xử là họ hàng với nhau thì buộc phải thay đổi điều này. thẩm phán hoặc hội thẩm nhân dân.

Thủ tục thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 55 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thủ tục thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân như sau:
Thủ tục từ chối truy tố hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm tra viên, Thư ký
1. Việc từ chối truy tố hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm tra viên, Thư ký trước khi bắt đầu phiên tòa, phiên họp của Tòa án phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và lý do từ chối truy tố. hoặc đề nghị thay đổi người làm thủ tục. 2. Việc từ chối khởi tố hoặc yêu cầu thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp, phiên họp của Tòa án.

Thẩm quyền quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa được quy định tại Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm tra viên, Thư ký

1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm;
b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm;
c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm.

2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm tra viên, Thư ký do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến ​​của người có yêu cầu thay đổi. Đội hình tòa nghị án tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trong trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm tra viên, Thư ký thì Toà án ra quyết định hoãn phiên toà. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm tra viên, Thư ký thay thế người bị thay thế. Trường hợp người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa hoặc phiên họp của Hội đồng trọng tài, Chủ tịch Hội đồng xét xử phải chỉ định người khác thay thế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo