Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nào cần quyết toán TNCN?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là quy trình mà người dân hoặc tổ chức phải thực hiện để tính toán và nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước. Do đó, trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng giải quyết các câu hỏi Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nào cần quyết toán TNCN? nhằm hỗ trợ quý khách hàng thực hiện thủ tục này một cách thuận lợi nhất.quyet-toan-thue-thu-nhap-ca-nhan-la-gi-doi-tuong-nao-can-quyet-toan-tncn

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nào cần quyết toán TNCN?

1. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? 

Theo khoản 10 Điều 3 Chương I của Luật Quản lý thuế 2019, khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc xác định số tiền thuế thu nhập mà cá nhân phải nộp cho ngân sách nhà nước trong một năm tính thuế hoặc một khoảng thời gian cụ thể.

2. Đối tượng nào cần quyết toán TNCN?

Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 được quy định như sau:

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:

  • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên.
  • Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên, nhưng tính trong 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
  • Là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam.
  • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và chưa khấu trừ thuế trong năm.
  • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế
  • Là tổ chức mới của cá nhân lao động được điều chuyển đến do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
  • Giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
  • Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.

3. Thời hạn quyết toán thu nhập cá nhân 

Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Theo đó, trường hợp tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

4. Chậm quyết toán thu nhập cá nhân bị xử lý thế nào?

1K8zTRqmcVABJadLbyGNaXmGR37vJKai5=k

Chậm quyết toán thu nhập cá nhân bị xử lý thế nào?

Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sau đây:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

+ Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.”

Như vậy, chậm quyết toán thuế TNCN có thể bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Công văn 636/TCT-DNNCN, trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

5. Cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?

Có 05 đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN gồm:

  • Cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.
  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
  • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân vừa có thu nhập từ lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; có thu nhập vãng lai tại nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng/năm, đã được khấu trừ 10%, không có nhu cầu quyết toán thuế.
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng.

6. Câu hỏi thường gặp 

6.1 Có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tuyến không?

Có. Cá nhân có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

6.2 Nếu không thực hiện quyết toán thu nhập thuế thu nhập cá nhân thì có bị xử phạt không?

Có. Cá nhân có thể bị truy thu thuế, phạt vi phạm hành chính và chịu các biện pháp cưỡng chế thi hành thuế.

6.3 Có thể nhờ tư vấn viên thuế hỗ trợ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không?

Có thể. Cá nhân có thể nhờ tư vấn viên thuế hỗ trợ quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân không am hiểu về luật thuế.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nào cần quyết toán TNCN?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (861 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo