Quyết toán thuế tncn cho doanh nghiệp mới thành lập

Quyết toán thuế tncn cho doanh nghiệp mới thành lập là vấn đề luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Hãy cùng Công ty Luật ACC theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu các quy định của pháp luật về Quyết toán thuế tncn cho doanh nghiệp mới thành lập nhé!Quyết toán thuế tncn cho doanh nghiệp mới thành lập

Quyết toán thuế tncn cho doanh nghiệp mới thành lập

1. Thuế tncn là gì?

Hiểu đơn giản thì đây là khoản tiền mà các cá nhân có thu nhập phải trích ra từ tiền lương, tiền công để đóng vào ngân sách Nhà nước. Đối với các nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp, phần thuế này sẽ luôn xuất hiện tại một mục trên bảng lương.

Đối với cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế được tính là phần thu nhập phát sinh cả ngoài và trong lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập là ở đâu. 

Với những cá nhân được xét vào diện không cư trú thì mức thu nhập chịu thuế chỉ là thu nhập phát sinh khi làm việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

2. Doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân giúp nhân viên trong trường hợp nào?

Theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay trong các trường hợp sau

(1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

(2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

(3) Cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì doanh nghiệp mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do doanh nghiệp cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

3. Doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý hay năm?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về Luật quản lý thuế về nội dung này như sau:

Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Thuế bảo vệ môi trường.

d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.

đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

Theo đó, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí khai thuế theo quý như sau:

Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập nhưng đáp ứng điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì doanh nghiệp đó được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

Doanh nghiệp mới thành lập nhưng không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về nội dung này như sau:

- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo.

Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế tncn

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

4. Người lao động làm giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp

Việc ủy quyền quyết toán thuế của cá nhân phải được thể hiện bằng giấy ủy quyền quyết toán thuế thực hiện theo Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

5. Quy trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân do doanh nghiệp làm giúp nhân viên

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, công ty phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân dù phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế trong năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.

Lưu ý: Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC thì công ty nộp hồ sơ quyết toán năm thuế thu nhập cá nhân đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp; bao gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính theo thuế suất toàn phần (Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
  • Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
  • Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay (Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
  • Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Căn cứ tiểu mục 2 Mục IV Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 quy định như sau:

Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định về Quyết toán thuế tncn cho doanh nghiệp mới thành lập.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo