Một số quy định về Quyền thừa kế tài sản luật dân sự

Quyền thừa kế tài sản luật dân sự, một khía cạnh quan trọng của luật dân sự, được chi tiết quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Từ Điều 609, quyền thừa kế cho phép cá nhân lập di chúc hoặc theo quy định pháp luật để điều chỉnh việc chuyển nhượng tài sản. Bài viết sẽ đàm phán chi tiết về quyền này, bao gồm thừa kế theo di chúc và theo pháp luật, đồng thời tìm hiểu về những trường hợp không được thừa kế và câu hỏi thường gặp.

Một số quy định về Quyền thừa kế tài sản luật dân sự

Quyền thừa kế tài sản luật dân sự

1. Thừa kế tài sản là gì?

Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế, như sau:

Điều 609.

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Thừa kế là việc điều chỉnh dịch chuyển tài sản của người chết sang cho người khác theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật, đồng thời thực hiện các quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền nghĩa vụ của người thừa kế.

2. Quyền thừa kế tài sản luật dân sự  

2.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế tài sản luật dân sự

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015:

"Điều 611.

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."

Theo đó, pháp luật cũng quy định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế tại Điều 614:

Điều 614. "Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại."

 

2.2. Quyền thừa kế tài sản luật dân sự (theo di chúc)

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người lập di chúc

  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Quyền của người lập di chúc

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

2.3. Quyền thừa kế tài sản luật dân sự (theo pháp luật)

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

3. Trường hợp không được thừa kế tài sản luật dân sự

Một số quy định về Quyền thừa kế tài sản luật dân sự

Trường hợp không được thừa kế tài sản luật dân sự

3.1. Trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những người không được quyền hưởng di sản gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Những hành vi đó đã bị Tòa án có thẩm quyền kết án bằng một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Bị coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng để lại di sản khi người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng với người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật nhưng cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người đó lâm vào tình trạng khổ sở hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó để lại. Đối với trường hợp này, một người chỉ có thể bị tước quyền hưởng di sản khi có đủ cơ sở để khẳng định họ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Nếu không có cơ sở thì người đó vẫn được quyền hưởng di sản.
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. Khác với trường hợp xâm phạm đến người để lại di sản, ở đây người thừa kế chỉ bị tước quyền hưởng di sản khi có hành vi xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế và việc này nhằm hưởng một phần di sản. Cũng như trường hợp thứ nhất, người có các hành vi này phải bị kết án và phải là hành vi cố ý thì mới bị mất quyền hưởng di sản.
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại. Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Điều đó có nghĩa là nếu thực hiện những hành vi trên mà không trái với ý chí của người chết thì người này không bị tước quyền thừa kế.

Lưu ý: Những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

3.2. Trường hợp bị truất quyền hưởng di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc được quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Truất quyền thừa kế là hành động của người để lại di chúc, không muốn chia sẻ phần tài sản của mình cho một người cụ thể, và ý chí này được ghi rõ trong di chúc hợp pháp.

Người bị truất quyền thừa kế là người không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Điều này liên quan đến quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, mà theo đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn người ở hàng thừa kế trước, đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản.

Mặc dù người bị truất quyền thừa kế không được hưởng di sản theo di chúc, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 vẫn bảo vệ quyền và lợi ích của những đối tượng yếu thế. Cụ thể, những người như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật.

Những đối tượng này sẽ nhận được phần di sản đó khi di sản được chia theo quy định pháp luật, ngay cả khi họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba của một suất. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người yếu thế vẫn nhận được bảo vệ và quyền lợi pháp lý trong quá trình chia tài sản thừa kế.

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật khác nhau như thế nào?

Thừa kế theo di chúc là khi người chết để lại một tài liệu gọi là di chúc để quy định việc chuyển nhượng tài sản. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản và giao nghĩa vụ. Trong khi đó, thừa kế theo pháp luật xảy ra khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Pháp luật quy định hàng thừa kế và các quy tắc chia tài sản trong trường hợp này.

Câu hỏi 2: Thời điểm và địa điểm mở thừa kế được xác định như thế nào theo quy định của Bộ luật dân sự 2015?

Thời điểm mở thừa kế là khi người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố người chết, thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định theo khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, hoặc nếu không xác định được, là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

Câu hỏi 3: Ai có quyền lập di chúc và di chúc có những quyền và trách nhiệm gì?

Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc. Di chúc phải được lập thành văn bản, nhưng nếu không thể, có thể lập di chúc miệng. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản, và giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Câu hỏi 4: Ai là người thừa kế theo pháp luật và có những quyền lợi như thế nào?

Người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự và hàng thừa kế trong Bộ luật dân sự 2015. Các hàng thừa kế gồm vợ, chồng, con, cha mẹ, anh chị em, ông bà nội ngoại, bác, chú, cô, dì, và cháu. Những người cùng hàng thừa kế được hưởng di sản bằng nhau, và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (524 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo