Quyền thừa kế tài sản khi con mất

Bài viết này tập trung vào vấn đề quan trọng về quyền thừa kế tài sản khi con mất trước cha mẹ, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 613 và 611 chỉ rõ thời điểm và địa điểm mở thừa kế, đặt nền tảng cho việc xác định người thừa kế. Trong trường hợp con mất trước thời điểm mở thừa kế, bài viết phân tích quyền lợi và trách nhiệm của họ, đồng thời nêu rõ quy định về chia tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Những người từ chối nhận di sản và những trường hợp không được quyền hưởng di sản cũng được đề cập chi tiết, giúp đọc giả hiểu rõ hơn về quy trình thừa kế và quản lý tài sản.
Quyền thừa kế tài sản khi con mất

Quyền thừa kế tài sản khi con mất

1. Quyền thừa kế tài sản khi con mất trước cha mẹ

Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế như sau:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Trường hợp 1: Người thừa kế chết trước thời điểm mở thừa kế

Theo quy định trên, người thừa kế đã chết trước thời điểm mở thừa kế (thời điểm người có tài sản chết) nên trường hợp người con chết trước thời điểm mở thừa kế sẽ không được hưởng thừa kế đối với phần tài sản do cha mẹ để lại. 

Tài sản sẽ được chia theo di chúc theo ý chí của người để lập di chúc hoặc chia đều theo pháp luật cho những người thừa kế khác, người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, người thừa kế thế vị, trường hợp quan hệ hôn nhân và quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi,...

Trường hợp 2: Người thừa kế chết sau thời điểm mở thừa kế

Trường hợp người thừa kế chết sau thời điểm mở thừa kế, con của người đó có quyền thừa kế thế vị phần tài sản mà người đó sẽ được hưởng nếu còn sống theo quy định của pháp luật tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

Những người thừa kế trên có quyền thừa kế tài sản, trừ trường hợp từ chối nhận tài sản thừa kế hoặc thuộc diện những người không được chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Những người nào không được chia tài sản thừa kế?

Những người nào không được chia di sản thừa kế?

Những người nào không được chia di sản thừa kế?

2.1. Người thừa kế từ chối nhận tài sản thừa kế

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

2.2. Người thừa kế không được quyền hưởng di sản

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Theo đó, những người không được chia di sản thừa kế là những người được quy định tại khoản 1 Điều 621 nêu trên. 

Tuy nhiên những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Vợ của người chết có được hưởng phần di sản thừa kế của cha mẹ chồng khi chia thừa kế theo pháp luật không?

Vợ của người chết không được hưởng phần di sản thừa kế của cha mẹ chồng theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. Thay vào đó, con của người chết sẽ thừa kế kế vị và được hưởng phần di sản tương ứng với phần mà cha mẹ chồng được hưởng nếu còn sống (nếu người chồng chết sau thời điểm mở thừa kế)

3.2. Cha mẹ chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ con dâu?

Trong trường hợp con dâu mất mà không để lại di chúc, pháp luật quy định việc chia tài sản theo thứ tự thừa kế. Cha, mẹ chồng không được hưởng thừa kế, trong khi người em của con dâu có quyền theo thứ tự thừa kế thứ hai. Việc xác định người được hưởng thừa kế dựa trên nguyên tắc thứ tự và người chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước.

3.3. Cha mẹ qua đời bao lâu thì các con mất quyền chia tài sản thừa kế?

Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. 

3.4. Người được hưởng thừa kế theo di chúc có quyền giữ bản di chúc không?

Có, người lập di chúc có quyền giao bản di chúc cho người khác giữ. Người giữ di chúc phải giữ bí mật nội dung, bảo quản và giao lại bản di chúc khi người lập di chúc qua đời, tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo