Quyền thừa kế tài sản của con cái quy định như thế nào?

Quyền thừa kế tài sản của con cái là một trong những quyền cơ bản được pháp luật thừa nhận. Việc thừa kế tài sản của cha mẹ là một chủ đề pháp lý phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết về quy định pháp luật. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về quyền thừa kế tài sản của con cái và cách thừa kế đất trong trường hợp này. 

Quyền thừa kế tài sản của con cái quy định như thế nào

Quyền thừa kế tài sản của con cái quy định như thế nào

1. Tài sản thừa kế là gì?

1.1. Khái niệm tài sản

Tài sản – với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu – đã được Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định như sau:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”

Để nhận diện về tài sản thì nhất thiết phải chỉ ra được các đặc điểm pháp lý của chúng. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật dân sự truyền thống và hiện đại, chúng tôi cho rằng, tài sản có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:

Thứ nhất, tài sản là những đối tượng mà con người có thể sở hữu được. Nếu tài sản là vật hữu hình thì con người có thể nắm giữ hoặc chiếm giữ được thông qua các giác quan tiếp xúc; nếu tài sản là vật vô hình thì con người phải có cách thức để quản lý và kiểm soát sự tồn tại của chúng, ví dụ: các tài sản trí tuệ phải được thể hiện trên những “vật mang” nhất định để con người có thể nhận biết được và chủ thể sáng tạo có thể đăng ký xác lập quyền của mình tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, tài sản phải mang lại những lợi ích nhất định cho con người, có giá trị và trị giá được thành tiền. Ở đây, cần có sự phân biệt giữa yếu tố giá trị và trị giá được thành tiền của tài sản.

Tài sản có giá trị được hiểu là tài sản đó có ý nghĩa về mặt tinh thần hay có giá trị sử dụng cụ thể nào đó với mỗi chủ thể khác nhau.

1.2. Đặc điểm pháp lý của tài sản

Để nhận biết về tài sản, việc quan trọng là phải xác định các đặc điểm pháp lý của chúng. Dựa trên việc nghiên cứu các quy định của pháp luật dân sự, từ truyền thống đến hiện đại, chúng tôi đề xuất rằng tài sản có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:

  1. Tài sản là những đối tượng mà con người có thể sở hữu được. Nếu đó là tài sản hữu hình, con người có thể nắm giữ hoặc chiếm giữ thông qua giác quan tiếp xúc; đối với tài sản vô hình, con người phải có cách thức để quản lý và kiểm soát chúng, ví dụ như việc thể hiện tài sản trí tuệ trên các phương tiện nhất định để nhận biết và chủ thể sáng tạo có thể đăng ký quyền tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Tài sản phải mang lại lợi ích nhất định cho con người, có giá trị và trị giá có thể được chuyển đổi thành tiền. Quan trọng là phải phân biệt giữa giá trị và trị giá được thành tiền của tài sản.

    a. Tài sản có giá trị khi nó mang ý nghĩa tinh thần hoặc có giá trị sử dụng cụ thể với mỗi chủ thể khác nhau. Ví dụ, một bức ảnh cổ từ thời thơ ấu có giá trị lớn đối với một người, nhưng việc xác định giá trị của nó thành tiền có thể dựa trên bán đấu giá hoặc thoả thuận giữa các bên.

    b. Không phải mọi tài sản có giá trị đều có thể trị giá được thành tiền. Tuy nhiên, nếu tài sản bị xâm phạm, chủ sở hữu vẫn có quyền kiện đòi bồi thường, và tòa án phải giữ vai trò để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu.

    c. Để xác định mức bồi thường, việc định giá cho tài sản là một thách thức, đặc biệt khi đó không phải là hàng hóa có giá trên thị trường thông thường.

Ngoài ra, tài sản còn phải thỏa mãn một đặc điểm là có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự hay phải là đối tượng của các giao dịch dân sự. Cụ thể: Điều 115 BLDS 2015 có định nghĩa:

“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.”

Theo nguyên tắc, quyền tài sản có thể chuyển nhượng trong các giao dịch dân sự tùy thuộc vào tính chất của chúng, liệu chúng có hoặc không "gắn liền với yếu tố nhân thân" và liệu có quy định pháp lý đặc biệt dành riêng cho chúng, không thuộc loại tài sản mà pháp luật coi là bị cấm lưu thông.

Chẳng hạn, quyền đòi nợ là một quyền tài sản không liên quan đến nhân thân, trong khi quyền yêu cầu cấp dưỡng hoặc quyền hưởng lương hưu... là những quyền tài sản gắn liền với yếu tố nhân thân. Theo nguyên tắc, các giá trị liên quan đến yếu tố nhân thân chỉ thuộc về một chủ thể cụ thể và không thể chuyển nhượng cho người khác.

1.3. Khái niệm di sản thừa kế

Khái niệm về di sản thừa kế chưa được bất kỳ văn bản pháp luật cụ thể nào đưa ra, đa phần chỉ được trình bày thông qua việc liệt kê những tài sản cụ thể. Một số nhà nghiên cứu pháp luật đã đề xuất khái niệm này dựa trên một số phương diện khi nghiên cứu về thừa kế:

  • Xét từ góc độ đạo đức - xã hội: Di sản thừa kế được xem là của cải, vật chất (tài sản) và đồng thời là phương diện thực hiện trách nhiệm tiếp theo của người đã qua đời, nhằm xây dựng và chăm sóc cho tương lai của những người kế thừa.

  • Xét từ góc độ kinh tế: Di sản thừa kế được định nghĩa như là tài sản vật chất (tài sản) của người qua đời để lại cho những người sống sót, nhằm sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.

  • Xét từ góc độ pháp luật dân sự: Di sản thừa kế là tổng thể tài sản thuộc quyền sở hữu của người đã qua đời, là đối tượng của mối quan hệ chuyển giao tài sản từ người đó sang những người kế thừa, được nhà nước công nhận và bảo đảm thực hiện.

Điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Theo quan điểm này, di sản được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của người để lại sau khi họ qua đời. Điều này có thể bao gồm cả vật, tiền bạc, giấy tờ có giá trị và quyền lợi tài sản. Các tài sản thuộc di sản thường được phân loại thành hai loại chính: bất động sản và động sản.

Trong phạm vi bất động sản của di sản thừa kế, có thể bao gồm: đất đai, các công trình xây dựng gắn liền với đất đai, cũng như các tài sản khác liên quan đến đất đai, nhà cửa, và công trình xây dựng. Những tài sản khác cũng có thể thuộc di sản theo quy định của pháp luật.

2. Quyền thừa kế tài sản của con cái 

Quyền thừa kế tài sản của con cái 

Quyền thừa kế tài sản của con cái 

2.1. Quyền thừa kế tài sản của con cái theo di chúc

Trường hợp trong di chúc có ghi phần di sản của con cái được hưởng thì:

Thừa kế theo di chúc chính là thực hiện theo ý nguyện của người để lại di sản. Ý nguyện ở đây chính là nội dung được đề cập trong di chúc. Thừa kế theo di chúc là sự dịch chuyển di sản của người chết cho những người còn sống (người thừa kế), dựa theo nội dung di chúc để lại theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.

Cách chia di sản thừa kế theo di chúc theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản theo di chúc thì bao gồm các trường hợp sau:

  • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Như vậy, đối với trường hợp có di chúc thì sẽ phân chia tài sản của người để lại di chúc theo đúng tâm nguyện của người đó. Về việc chia tài sản có con cũng vậy, nếu được ghi trong di chúc thì sẽ được chia theo di chúc. 

Trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động, nếu như di chúc không ghi phần di sản của con được hưởng thì con cái sẽ vẫn được hưởng ⅔ di sản thừa kế theo quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

2.2. Quyền thừa kế tài sản của con cái theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng với thời điểm người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế.
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không mà không còn có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra thì chia thừa kế theo pháp luật còn được cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Cách chia di sản thừa kế theo di chúc theo Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản theo pháp luật thì bao gồm các trường hợp sau:

  • Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
  • Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Đối với trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản của người đó sẽ được chia theo pháp luật. 

Di sản đó sẽ được chia theo hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, thì đối với con cái là hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên hưởng di sản của cha mẹ để lại theo như hàng thừa kế thứ nhất. Và theo Khoản 2 Điều 651 thì người ở cùng 1 hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Có thể thấy, luật chia tài sản cho con cái khi cha mẹ chết đi như vậy là phù hợp với truyền thống đạo đức, tư tưởng văn hóa và thuần phong mỹ tục của dân tộc ta.

3. 07 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ

07 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ

07 trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ

Dựa trên Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế sẽ không hưởng thừa kế nhà, đất, và các di sản khác từ cha mẹ, người để lại di sản trong những trường hợp sau đây:

  1. Con không còn sống vào thời điểm thừa kế:

    • Căn cứ Điều 613 của Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã được sinh ra và tiếp tục sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã được thai nghén trước khi người để lại di sản qua đời.
    • Do đó, nếu con cái đã qua đời hoặc chưa được thai nghén tại thời điểm mở thừa kế của cha mẹ, họ sẽ không được hưởng thừa kế.
  2. 04 trường hợp con không có quyền hưởng di sản:

    • Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản:
      • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản.
      • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
      • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác để hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền hưởng.
      • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
    • Lưu ý: Nếu cha mẹ biết con có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản, con vẫn có quyền hưởng di sản theo di chúc.
  3. Con không được đề cập trong di chúc thừa kế:

    • Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, nếu cha mẹ không để lại di chúc, con cái sẽ được hưởng di sản của cha mẹ theo quy định tại Điều 650 và 651 của Bộ luật Dân sự 2015.
    • Tuy nhiên, nếu cha mẹ có di chúc mà không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, con sẽ không được hưởng thừa kế nhà đất hay bất kỳ tài sản nào theo nội dung di chúc.
  4. Con bị truất quyền thừa kế:

    • Điều 626 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định những quyền của người lập di chúc, trong đó có khả năng truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
    • Trong trường hợp người thừa kế đủ điều kiện nhưng bị truất quyền thừa kế ngay trong di chúc, họ sẽ không hưởng di sản thừa kế.

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Tài sản thừa kế là khái niệm gì và được định nghĩa như thế nào theo Bộ luật dân sự năm 2015?

Câu trả lời: Tài sản thừa kế là tổng thể tài sản thuộc quyền sở hữu của người đã qua đời, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Định nghĩa này được xác định theo Điều 612 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Câu hỏi 2: Đặc điểm pháp lý cơ bản của tài sản theo quan điểm pháp luật dân sự là gì?

Câu trả lời: 

Đặc điểm pháp lý cơ bản của tài sản bao gồm:

  • Tài sản là đối tượng mà con người có thể sở hữu được.
  • Tài sản phải mang lại lợi ích nhất định cho con người, có giá trị và trị giá có thể chuyển đổi thành tiền.
  • Tài sản có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự hoặc là đối tượng của các giao dịch dân sự.

Câu hỏi 3: Trong trường hợp con cái không được đề cập trong di chúc, liệu họ có được hưởng thừa kế nhà đất hay không?

Câu trả lời: 

Trong trường hợp con cái không được đề cập trong di chúc, họ vẫn được hưởng ⅔ di sản thừa kế theo quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).

Câu hỏi 4: Trong trường hợp thừa kế tài sản của con cái, quy định như thế nào khi có di chúc và khi không có di chúc?

Câu trả lời: 

Quy định về thừa kế tài sản của con cái khi có di chúc và khi không có di chúc như sau:

  • Khi có di chúc: Thừa kế theo di chúc sẽ được thực hiện theo ý nguyện của người để lại di chúc, và nếu di chúc không xác định rõ, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc.
  • Khi không có di chúc: Thừa kế theo pháp luật sẽ áp dụng trong trường hợp không có di chúc, và di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế được quy định trong Bộ luật dân sự 2015.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (422 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo