Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

Con cái được pháp luật đề cập đến "quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất" theo di chúc và quy định của Luật Đất đai 2013. Điều kiện để quyền sử dụng đất trở thành di sản thừa kế được xác định rõ, và Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc. Thông qua những điều khoản này, người thừa kế có thể hiểu rõ về quy trình, điều kiện và các trường hợp không được thừa kế đất đai khi bố mẹ mất.

Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

1. Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

Con cái có quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo di chúc và theo pháp luật.

1.1. Quyền sử dụng đất đai được phép thừa kế trong trường hợp nào?

Không phải mọi trường hợp quyền sử dụng đất đều là di sản thừa kế. Điều kiện để quyền sử dụng đất trở thành di sản của người chết phải đáp ứng quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • “Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

1.2. Những trường hợp thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo pháp luật

Tại Khoản 1 Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

1.3. Người có quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo pháp luật

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

1.4. Những trường hợp không được quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

Trường hợp người thừa kế không được quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất bao gồm khi người thừa kế từ chối nhận di sản và khi người thừa kế có hành vi thuộc Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Điều 620 quy định, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp:

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Điều 621 quy định về người không có quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Lưu ý tại Khoản 2 Điều 621, người thừa kế vẫn có quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất, nếu bố mẹ của người đó biết rõ hành vi, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

 

2. Cách chia tài sản thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

Cách chia tài sản thừa kế đất đai khi bố mẹ mất

2.1. Chia tài sản thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo di chúc

Tài sản thừa kế đất đai được chia cho người thừa kế đúng phần thừa kế cho từng người được ghi trong di chúc đúng như ý chí của người lập di chúc. 

Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận (bằng văn bản) những việc sau đây:

  • Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
  • Cách thức phân chia di sản.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

2.2. Chia tài sản thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo pháp luật

Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản để thừa kế sẽ được chia đều theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế. 

Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tức việc phân chia thừa kế khi không có di chúc phải tuân thủ theo quy định về người thừa kế theo pháp luật. Thứ tự của hàng thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về thừa kế thế vị, nếu một trong các người thừa kế chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, cụ thể:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Điều kiện khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai bao gồm những gì?

Điều kiện khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế chủ yếu là đất đai. Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, không cần phải hòa giải trước khi khởi kiện. Theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, người thừa kế có thể trực tiếp đưa vụ án lên Tòa án để giải quyết. Quy định này giúp tiết kiệm thời gian và giúp phân chia tài sản một cách nhanh chóng và hiệu quả.

3.2. Quyền sử dụng đất được để lại thừa kế trong trường hợp nào?

Quyền sử dụng đất được để lại thừa kế khi đáp ứng các điều kiện sau đây theo Luật Đất đai 2013:

1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận.
2. Đất không có tranh chấp.
3. "Quyền sử dụng đất" không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
4. Trong thời hạn sử dụng đất.

3.3. Di sản thừa kế bao gồm những gì?

Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng và phần tài sản trong tài sản chung của người chết, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền sở hữu động sản và bất động sản. Đất đai, mặc dù là bất động sản, không được coi là di sản trừ khi cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp.

3.4. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì phân chia như thế nào?

Di sản thừa kế, bao gồm quyền sử dụng đất, được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế theo quy định pháp luật.

Thủ tục thừa kế khi không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng.

Hồ sơ thừa kế cần bao gồm văn bản thỏa thuận phân chia, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng tử, CMND, hộ khẩu, và giấy tờ chứng minh mối quan hệ pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo