Trong cơn sóng thay đổi của hệ thống gia đình, vai trò của mẹ kế ngày càng trở nên quan trọng và phức tạp. Bài viết này sẽ tìm hiểu về "quyền thừa kế của mẹ kế" - một khía cạnh độc đáo trong pháp luật, đặt ra những câu hỏi về di chúc, quy định về thừa kế và cách giải quyết xung đột trong quá trình chia tài sản.
Quyền thừa kế của mẹ kế
1. Mẹ kế có phải thành viên gia đình không?
Mẹ kế cũng được xem là thành viên trong gia đình, căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thành viên gia đình như sau:
"Điều 3. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột."
2. Quyền thừa kế của mẹ kế
Quyền thừa kế của mẹ kế
2.1. Quyền thừa kế của mẹ kế theo di chúc
Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, Trường hợp hưởng thừa kế theo di chúc là:
"Điều 624. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
Theo đó, người có tài sản có quyền chọn lập di chúc. Và những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc này.
Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:
- Con chưa thành niên của người để lại di chúc.
- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc.
- Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Tuy nhiên, các đối tượng trên vẫn được hưởng thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Nếu mẹ kế có tên trong di chúc và không từ chối nhận di sản hoặc không vi phạm vào điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về những trường hợp không được hưởng thừa kế, hoặc vi phạm nhưng người lập di chúc đã biết và vẫn cho phép thì mẹ kế có quyền thừa kế theo di chúc.
Đồng thời, nếu nội dung di chúc không để lại tài sản thì mẹ kế vẫn được quyền hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015.
2.2. Quyền thừa kế của mẹ kế theo pháp luật
Trong trường hợp họ không có di chúc thì di sản của người chết được để lại cho người thừa kế theo pháp luật, chia theo hàng thừa kế.
Việc xác định người thừa kế theo hàng thừa kế dựa trên ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, được xác định theo thứ tự gồm:
"Điều 651.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Về quan hệ thừa kế giữa vợ - chồng, khi một trong hai mất thì người còn lại sẽ được hưởng di sản thừa kế. Về quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ - con đẻ, con đẻ được thừa kế di sản của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại. Đối với con riêng và bố dượng, mẹ kế phải đáp ứng điều kiện có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế thế vị và thừa kế trong quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Lưu ý trong quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột - em ruột, anh, chị, em ruột có thể là cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Người làm con nuôi người khác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai của anh, chị, em ruột mình.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."
Như vậy, tùy theo người qua đời là ai, có quan hệ gì với mẹ kế thì quyền thừa kế của mẹ kế cũng sẽ thay đổi.
- Trường hợp người chết là chồng của mẹ kế thì mẹ kế sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất vì là vợ.
- Trường hợp là con riêng của chồng mà có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản theo hàng thứ nhất và còn được thừa kế thế vị và thừa kế trong quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ. Nếu không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng thì mẹ kế không có quyền thừa kế.
2.3. Quyền Yêu Cầu Tòa Án Trong Trường Hợp Tranh Chấp
Trong trường hợp có sự không đồng thuận giữa người thừa kế cùng hàng, có tranh chấp, mẹ kế có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Điều này làm tăng tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý di sản và thừa kế.
3. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Mẹ kế có quyền lập di chúc và thừa kế như thế nào theo pháp luật?
Mẹ kế có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Nếu không có di chúc, quy định về thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng. Mẹ kế cũng có thể thừa kế theo quy định riêng nếu có mối quan hệ chăm sóc và nuôi dưỡng giống như cha con, mẹ con.
Câu hỏi 2: : Tôi là mẹ kế và không thuộc vào bất kỳ hàng thừa kế nào, liệu có quyền hưởng tài sản từ người con chồng qua đời không?
Đúng, nếu bạn là mẹ kế và không thuộc vào hàng thừa kế nào, bạn vẫn có quyền hưởng tài sản từ người con chồng qua đời nếu có mối quan hệ chăm sóc và nuôi dưỡng giống như cha con, mẹ con.
Câu hỏi 3: Người con chồng qua đời không để lại di chúc, liệu có những người thừa kế cụ thể nào được ưu tiên thừa kế theo pháp luật?
Có, theo pháp luật, người thừa kế được ưu tiên thừa kế theo ba hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, và hàng thừa kế tiếp theo.
Câu hỏi 4: Nếu có xung đột trong quá trình thừa kế, làm thế nào để giải quyết và yêu cầu Toà án can thiệp?
Trong trường hợp xung đột, bạn có thể yêu cầu Toà án giải quyết. Toà án sẽ xem xét và quyết định công bằng dựa trên quy định pháp luật và bằng chứng về mối quan hệ chăm sóc và nuôi dưỡng. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thừa kế.
Nội dung bài viết:
Bình luận