Cháu nội có được hưởng thừa kế không?

Di chúc, là bản tuyên bố quan trọng về ý chí của người lập di chúc về việc chuyển giao tài sản sau khi qua đời, đặt ra nhiều vấn đề về quyền lợi của người thừa kế. Cháu nội có được hưởng thừa kế không? Theo quy định của pháp luật, nếu không có di chúc, cháu nội có thể được hưởng di sản theo thứ tự hàng thừa kế, hoặc ngay cả khi có di chúc, cháu nội vẫn có quyền hưởng di sản theo những trường hợp cụ thể. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quy định và những câu hỏi thường gặp liên quan đến quá trình thừa kế.

Cháu nội có được hưởng thừa kế không?

Cháu nội có được hưởng thừa kế không?

1. Quy định thừa kế

1.1. Quy định về chia thừa kế

Theo di chúc

Di chúc là một văn bản quan trọng thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Quyền của người lập di chúc bao gồm:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người Được Hưởng Di Sản

Người được hưởng di sản theo di chúc bao gồm những người đã sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã sinh ra và sống sót sau thời điểm mở thừa kế, kể cả thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trừ trường hợp từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản, những người sau đây được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Theo Pháp Luật

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, theo thứ tự hàng thừa kế.

Thứ Tự Hàng Thừa Kế

  1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  3. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Thừa Kế Thế Vị

Quy định thừa kế thế vị xác định rõ ràng về việc thừa kế khi con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm.

1.2. Ai được xem là người thừa kế hợp pháp?

Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định vè người thừa kế như sau:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Cháu nội có được hưởng thừa kế không?

Cháu nội có được hưởng thừa kế không?

Cháu nội có được hưởng thừa kế không?

2.1. Cháu nội hưởng thừa kế theo di chúc

Người để lại di chúc hoàn toàn có quyền tự mình quyết định, định đoạt ai là người được hưởng tài sản mà mình để lại sau khi qua đời. Vì vậy, ông bà hoàn toàn có thể lập di chúc để cho cháu nội được hưởng di sản của mình.

2.2. Cháu nội hưởng thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 650

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong trường hợp tất cả người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà không còn sống hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì cháu nội (hàng thừa kế thứ 2) được hưởng di sản của ông bà.

2.2. Cháu nội hưởng thừa kế thế vị

Quy định về thừa kế kế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Vậy trong trường hợp này, nếu chồng của bạn chết trước khi cha chồng bạn chết thì con bạn sẽ được hưởng phần thừa kế mà chồng bạn được hưởng nếu còn sống tương đương với phần di sản được hưởng theo hàng thừa kế thứ nhất.

3. Bố mẹ có quyền quản lý thay khi cháu được hưởng di sản thừa kế từ ông nội không?

Bố mẹ có quyền quản lý thay khi cháu được hưởng di sản thừa kế từ ông nội trong trường hợp cháu chưa thành niên.

Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1. Con dâu và cháu nội có được thừa kế di sản của ông bà nội không?

Con dâu không được thừa kế theo quy định, nhưng khi chồng mất, nếu có di sản từ bố mẹ chồng, con dâu có thể được hưởng. Đối với cháu nội, nếu không còn thừa kế thứ nhất, cháu nội có thể được nhận di sản từ ông bà nội, tùy thuộc vào các điều kiện pháp luật.

4.2. Cha chết trước ông bà nội, cháu nội có được hưởng thừa kế không?

Cháu nội sẽ được hưởng thừa kế từ ông bà nội theo Điều 651 BLDS, dù cha đã qua đời trước ông bà nội. Phần thừa kế này tương đương với phần mà cha sẽ nhận nếu còn sống, và sẽ được chia đều với các anh chị em khác theo quy định tại Điều 651 BLDS.

4.3. Khi nào thì không được hưởng thừa kế?

Những trường hợp không được hưởng thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 bao gồm:

  1. Người bị kết án về hành vi nghiêm trọng như xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hành hạ người để lại di sản.
  2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  3. Người bị kết án về hành vi xâm phạm tính mạng người thừa kế để hưởng di sản.
  4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.
  5. Con đã thành niên có khả năng lao động, nhưng không được hưởng thừa kế nếu người lập di chúc không cho.

Lưu ý: Có một số trường hợp con đã thành niên và có khả năng lao động vẫn có quyền hưởng thừa kế trong trường hợp nhất định

4.4. Cháu ngoại có được hưởng thừa kế không?

Cháu ngoại có thể được hưởng thừa kế từ ông bà nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc họ mất quyền hưởng di sản, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (657 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo