Quyền thừa kế con riêng của chồng

Khái niệm "con riêng" của chồng không chỉ đơn thuần là đề cập đến con trước hôn nhân, mà còn liên quan đến việc quản lý tài sản và quyền thừa kế. Quyền thừa kế con riêng của chồng trải qua nhiều khía cạnh, từ di chúc đến quy định pháp luật. Nhưng liệu bạn có biết, trong trường hợp con riêng không được hưởng di sản theo di chúc, pháp lý vẫn có những quy định riêng? Hãy cùng tìm hiểu và khám phá sự phức tạp của vấn đề này dưới đây.

Quyền thừa kế con riêng của chồng

Quyền thừa kế con riêng của chồng

Con riêng của chồng là gì?

Khái niệm "con riêng" của chổng đề cập đến trường hợp khi người chồng có con trước khi kết hôn, tạo nên một mối quan hệ phụ thuộc giữa chồng với một người khác.

Ngoài ra, người chồng đang trong thời kỳ hôn nhân có con với người khác và Tòa án xác định không phải là con của người vợ hợp pháp, đó cũng là một trường hợp con riêng

Như vậy, con riêng của chồng có thể là con trong hôn nhân, có thể là con ngoài hôn nhân.

Quyền thừa kế con riêng của chồng

1. Quyền thừa kế con riêng của chồng theo di chúc

Theo pháp luật, điều 624 bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 624. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Vì di chúc thể hiện trên nguyên tắc ý chí của người lập di chúc và để lại di sản, nên nếu người chồng qua đời và để lại di chúc có tên con riêng trong di chúc như một người thừa kế hợp pháp thì con riêng cũng có quyền thừa kế phần di sản được phân trong di chúc. 

Nếu con riêng không được hưởng di sản trong di chúc, hoặc được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, con riêng cũng sẽ có quyền hưởng thừa kế nếu thuộc một trong những trường hợp ở khoản 1 điều 644 bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quyền thừa kế con riêng của chồng theo pháp luật

Căn cứ theo phần a) Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật, con riêng của chồng (có bằng chứng xác định là có cùng huyết thống với cha của mình) được xem là con đẻ, thuộc hàng thừa kế thứ nhất và hoàn toàn có quyền thừa kế di sản khi cha đẻ mất.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

3. Quyền thừa kế con riêng của chồng theo quan hệ

Trong trường hợp người qua đời là người vợ hợp pháp trong hôn nhân, con riêng của chồng sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật (vẫn được hưởng di sản thừa kế theo di chúc nếu di chúc của người vợ có chia phần di sản cho con riêng của chồng), trừ trường hợp được quy định tại điều 654 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

Khi nào quyền thừa kế con riêng của chồng bị hạn chế?

nhung-nguoi-nao-co-quyen-duoc-huong-thua-ke-theo-phap-luat-con-rieng-cua-chong-co-duoc-nhan-di-san-tu-me-ke-khong

 Khi nào quyền thừa kế con riêng của chồng bị hạn chế?

Con riêng không được quyền thừa kế khi:

  • Từ chối nhận di sản thừa kế
  • Có những hành vi thuộc khoản 1 điều 621 về những người không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp người chồng đã biết về những hành vi nhưng vẫn cho con riêng hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Câu hỏi thường gặp

1. Con riêng của chồng là gì?

Khái niệm "con riêng" của chồng đề cập đến trường hợp khi người chồng có con trước khi kết hôn, tạo nên một mối quan hệ phụ thuộc giữa chồng với một người khác. Có thể là con trong hôn nhân hoặc con ngoài hôn nhân.

2. Quyền thừa kế con riêng của chồng theo di chúc là gì?

Theo pháp luật, nếu di chúc của người chồng có tên con riêng, con đó được coi là người thừa kế hợp pháp và có quyền thừa kế phần di sản theo di chúc. Nếu không được hưởng di sản trong di chúc, con riêng vẫn có quyền thừa kế theo quy định pháp luật.

3. Quyền thừa kế con riêng của chồng theo pháp luật là như thế nào?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, con riêng của chồng (có bằng chứng xác định là có cùng huyết thống với cha) được xem là con đẻ, thuộc hàng thừa kế thứ nhất và hoàn toàn có quyền thừa kế di sản khi cha mất.

4. Khi nào quyền thừa kế con riêng của chồng bị hạn chế?

Con riêng không được quyền thừa kế khi từ chối nhận di sản, hoặc có những hành vi vi phạm nghiêm trọng như xâm phạm tính mạng, lừa dối, hoặc cản trở quyền thừa kế của người khác, như được quy định trong Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo