Quy định về quyết định ấn định thuế

Ấn định thuế là tình huống doanh nghiệp, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo mức ấn định cụ thể do cơ quan thuế đặt ra. Vậy quy định về quyết định ấn định thuế như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết này cùng ACC nhé.

Quy định về quyết định ấn định thuế

Quy định về quyết định ấn định thuế

1. Quyết định ấn định thuế của cơ quan được quy định như thế nào?

Quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế là văn bản của cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế thay cho người nộp thuế tự kê khai và nộp thuế.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế phải có các nội dung sau:

  • Tên người nộp thuế;
  • Mã số thuế;
  • Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ sản xuất, kinh doanh (nếu có);
  • Số tiền thuế phải nộp;
  • Căn cứ ấn định thuế;
  • Thời hạn nộp thuế;
  • Thủ tục khiếu nại, tố cáo.

Quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế được ban hành bằng văn bản và được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Căn cứ ấn định thuế

Căn cứ ấn định thuế là căn cứ pháp lý để cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế. Các căn cứ ấn định thuế được quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, bao gồm:

  • Người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Người nộp thuế không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai, đã được nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng.
  • Người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế phải nộp.
  • Người nộp thuế từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế.
  • Người nộp thuế kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.

Số tiền thuế phải nộp

Số tiền thuế phải nộp được ấn định theo từng yếu tố liên quan đến việc xác định thuế, cụ thể như sau:

  • Doanh thu: Số tiền thuế phải nộp được ấn định theo tỷ lệ giữa doanh thu thực tế của người nộp thuế với doanh thu bình quân của các người nộp thuế cùng ngành, nghề, quy mô kinh doanh tại địa phương.
  • Chi phí: Số tiền thuế phải nộp được ấn định theo tỷ lệ giữa chi phí thực tế của người nộp thuế với chi phí bình quân của các người nộp thuế cùng ngành, nghề, quy mô kinh doanh tại địa phương.
  • Lợi nhuận: Số tiền thuế phải nộp được ấn định bằng doanh thu trừ đi chi phí.

Thời hạn nộp thuế

  • Thời hạn nộp thuế được xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
  • Thủ tục khiếu nại, tố cáo
  • Người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  • Hiệu lực thi hành của quyết định ấn định thuế
  • Quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Quy định về các trường hợp cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế

Quy định về các trường hợp cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế

Quy định về các trường hợp cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế

Các trường hợp cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế được quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, bao gồm:

  • Người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Người nộp thuế không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai, đã được nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng.
  • Người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế phải nộp.
  • Người nộp thuế từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế.
  • Người nộp thuế kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.

Cụ thể, các trường hợp này được quy định như sau:

Người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ là trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, như: không lập sổ kế toán; lập sổ kế toán không đúng quy định; không sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp pháp; lập hóa đơn, chứng từ không đúng quy định;...

Người nộp thuế không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai, đã được nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng là trường hợp người nộp thuế không kê khai thuế, hoặc kê khai thuế quá thời gian quy định, đã được cơ quan thuế nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng.

Người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế phải nộp là trường hợp người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế, nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế phải nộp, như: kê khai sai doanh thu, sai chi phí, sai tỷ lệ tính thuế,...

Người nộp thuế từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế là trường hợp người nộp thuế không xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết khác liên quan tới việc tính thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

Người nộp thuế kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện là trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện.

Căn cứ để cơ quan thuế ấn định thuế

Căn cứ để cơ quan thuế ấn định thuế là các căn cứ pháp lý quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, bao gồm:

  • Kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế.
  • Thông tin, tài liệu do người nộp thuế cung cấp.
  • Thông tin, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp.
  • Thông tin, tài liệu do cơ quan thuế thu thập được từ các nguồn khác.

Thủ tục ấn định thuế

Thủ tục ấn định thuế được quy định tại Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm các bước sau:

  • Ra quyết định ấn định thuế: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ để ấn định thuế, cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế.
  • Xác định số tiền thuế phải nộp: Căn cứ vào các căn cứ ấn định thuế, cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp.
  • Nộp thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế phải nộp theo quyết định ấn định thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
  • Khiếu nại, tố cáo: Người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Ai có thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế theo quy định?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế được quy định như sau:

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế: Ra quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh có quy mô lớn, phức tạp, có phạm vi kinh doanh trên nhiều địa bàn;
  • Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chiếm đoạt tiền thuế, tài sản của Nhà nước;
  • Người nộp thuế thuộc diện thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo kế hoạch và các trường hợp khác theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Cục trưởng Cục Thuế: Ra quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Cục Thuế quản lý;
  • Người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Cục Thuế quản lý;
  • Người nộp thuế không thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Chi cục trưởng Chi cục Thuế: Ra quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp sau: Người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn do Chi cục Thuế quản lý.
Căn cứ để xác định thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế là:

  • Địa bàn kinh doanh của người nộp thuế.
  • Mức độ vi phạm của người nộp thuế.
  • Khối lượng công việc của cơ quan thuế.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Quyết định ấn định thuế có hiệu lực thi hành như thế nào?

Quyết định ấn định thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

4.2. Người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế không?

Có, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo quyết định ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4.3. Thời hạn nộp thuế theo quyết định ấn định thuế là bao nhiêu?

Thời hạn nộp thuế theo quyết định ấn định thuế là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

4.4. Người nộp thuế không nộp thuế theo quyết định ấn định thuế thì bị xử lý như thế nào?

Người nộp thuế không nộp thuế theo quyết định ấn định thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế.

4.5. Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế thì có được hoàn thuế khi phát hiện số thuế đã nộp cao hơn số thuế thực phải nộp không?

Có, người nộp thuế bị ấn định thuế thì có quyền được hoàn thuế khi phát hiện số thuế đã nộp cao hơn số thuế thực phải nộp. Hồ sơ hoàn thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Một số lưu ý khi nhận quyết định ấn định thuế:

  • Khi nhận quyết định ấn định thuế, người nộp thuế cần kiểm tra kỹ nội dung của quyết định, đảm bảo các thông tin về người nộp thuế, số tiền thuế phải nộp, căn cứ ấn định thuế, thời hạn nộp thuế,... là chính xác.
  • Nếu phát hiện có sai sót trong quyết định ấn định thuế, người nộp thuế cần báo cáo ngay cho cơ quan thuế để được giải quyết kịp thời.
  • Nếu không đồng ý với quyết định ấn định thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
    Người nộp thuế cần lưu ý thực hiện đúng các quy định về thuế để tránh bị ấn định thuế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo