6 điểm mới về ấn định thuế tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Ngày 07/12/2020, Tổng cục thuế (TCT) đã ra Công văn số 5189/TCT-CS giới thiệu một số nội dung của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế số 38/QH-14. Vậy 6 điểm mới về ấn định thuế tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP như thế nào? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn.

6 điểm mới về ấn định thuế tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP

6 điểm mới về ấn định thuế tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP

1. Điểm mới 1

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Nghị định đã quy định đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan thuế không nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của người nộp thuế mà nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp gửi đến.

Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thực hiện theo văn bản đăng ký của người nộp thuế. Cơ quan thuế nhận văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn của tất cả người nộp thuế.

2. Điểm mới 2

Căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế là tổ chức

Theo điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định đối với người nộp thuế là tổ chức thì căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.

Như vậy, Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định thêm về số lượng doanh nghiệp cần lấy thông tin và thứ tự xác định doanh nghiệp lấy thông tin khi xác định căn cứ tính thuế đối với doanh nghiệp so với trước đây.

3. Điểm mới 3 

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế. Nghị định đã quy định đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì nộp văn bản đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.

Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời gian là 15 ngày đối với tổ chức và 01 ngày làm việc đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.

4. Điểm mới 4

Bổ sung căn cứ ấn định thuế đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản 

Theo điểm b.2 khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định căn cứ ấn định thuế đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản như sau: Cơ quan thuế ấn định giá tính thuế trong trường hợp xác định được cá nhân kê khai, nộp thuế với giá tính thuế thấp hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá tính thuế do cơ quan thuế ấn định phải đảm bảo phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường nhưng không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm xác định giá tính thuế.

Đây là quy định mới hoàn toàn so với trước đây.

5. Điểm mới 5 

Về khai thuế, tính thuế

5.1. Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Điểm a Khoản 4 Điều 7).

Trước đây: Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (Điểm b Khoản 4 Điều 7).

Trước đây: Căn cứ các quy định tai Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn: Trường hợp chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế để đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của kỳ tính thuế trước sang chỉ tiêu số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót nhưng chưa hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót (Khoản 4 Điều 7).

Trước đây: Tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

6. Điểm mới 6

Quy định rõ về thẩm quyền, thủ tục và mẫu quyết định ấn định thuế 

Tại Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế cụ thể như sau:

Thẩm quyền ấn định thuế: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.

Thủ tục ấn định thuế:

  • Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế;

  • Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế;

  • Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.

Quyết định ấn định thuế:

  • Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế; trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này;

  • Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.

Đây là quy định mới hoàn toàn so với trước đây.

Hy vọng qua bài viết, ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về 6 điểm mới về ấn định thuế tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo