Ấn định thuế hải quan chi tiết nhất

Ấn định thuế hải quan là một phần quan trọng của hệ thống thuế quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh luồng hàng hóa qua biên giới và đảm bảo công bằng trong việc thu thuế. Vậy Ấn định thuế hải quan chi tiết như thế nào? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn.

Ấn định thuế hải quan chi tiết nhất

Ấn định thuế hải quan chi tiết nhất

1. Ấn định thuế hải quan là gì ?

Ấn định thuế hải quan là việc cơ quan hải quan xác định số tiền thuế, phí, lệ phí phải nộp đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong các trường hợp sau:

  • Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
  • Hồ sơ hải quan không đầy đủ, không hợp lệ.
  • Hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá.
  • Hàng hóa xuất khẩu bị trả lại.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra sau thông quan.
  • Có kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các trường hợp ấn định thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu

Các trường hợp ấn định thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu theo khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

- Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

- Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;

- Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;

- Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

- Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

- Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;

- Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;

- Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.

3. Trình tự ấn định thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu

Trình tự ấn định thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Bước 1 : Xác định hàng hóa thuộc đối tượng ấn định thuế theo quy định tại mục 1.

Bước 2 : Tính toán số tiền thuế ấn định:

+ Số tiền thuế ấn định căn cứ vào tên hàng, số lượng, chủng loại, mã số, xuất xứ, trị giá, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế.

+ Trường hợp ấn định thuế một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức sau đây:

Số tiền thuế ấn định

=

Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan

x

Số lượng hàng hóa ấn định thuế

Tổng số hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan

+ Trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu lần đầu là hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không có số liệu về số tiền thuế hoặc tờ khai hải quan đã bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan;

Hoặc không có tờ khai hải quan, cơ quan hải quan căn cứ vào tên hàng, chủng loại, trị giá, mã số, xuất xứ, mức thuế, phương pháp tính thuế của hàng hóa giống hệt hoặc hàng hóa tương tự đang được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế.

Tỷ giá tính thuế áp dụng tỷ giá tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế.

Bước 3 : Xác định số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai.

Bước 4 : Xác định thời hạn nộp thuế.

Bước 5 : Lập biên bản để làm cơ sở ấn định thuế, trừ các trường hợp sau đây không lập biên bản:

+ Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp; cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc cơ quan khác có thẩm quyền sau khi thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại trụ sở người khai thuế, trong bản kết luận đã xác định chính xác số tiền thuế phải ấn định;

Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế là tài sản đảm bảo các khoản vay theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP;

+ Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định tại điểm 1 khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP;

- Thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TBXNK tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho người khai thuế hoặc người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người khai thuế về căn cứ pháp lý ấn định thuế, phương pháp tính thuế, số tiền thuế ấn định chi tiết theo từng loại thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định, thời hạn tính tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, điểm n khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP trong thông báo gửi cho người khai thuế ghi rõ lý do ấn định thuế theo văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế ấn định.

Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai thuế, lý do ấn định thuế, căn cứ pháp lý ấn định thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định đã ghi rõ trong kết luận thanh tra, kiểm tra thì không phải thực hiện thông báo.

- Ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, gửi cho người khai thuế theo quy định tại điểm k khoản này. Quyết định ấn định thuế phải ghi rõ lý do, căn cứ pháp lý, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế, thời hạn tính tiền chậm nộp.

- Trường hợp quyết định ấn định thuế chưa đầy đủ, chính xác, cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp quyết định ấn định thuế đã ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan đã ban hành quyết định ấn định thuế ban hành quyết định hủy quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 02/QĐHAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người khai thuế đã nộp theo quyết định ấn định thuế nhưng quyết định ấn định thuế được sửa đổi, bổ sung, hủy hoặc số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp, cơ quan hải quan hoàn trả cho người khai thuế số tiền chênh lệch theo quy định Điều 60 Luật Quản lý thuế.

- Thông báo lý do ấn định thuế, quyết định ấn định thuế, quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung, quyết định hủy quyết định ấn định thuế phải gửi cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản 5 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký.

4. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định với hàng hóa xuất nhập khẩu

Thời hạn nộp tiền thuế ấn định với hàng hóa xuất nhập khẩu theo khoản 6 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

- Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế:

+ Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

+ Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

Hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế nhưng người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan;

Hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản xuất không còn nguyên hạng như khi nhập khẩu ban đầu, hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật;

Hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc các trường hợp phải nộp thuế thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế.

- Trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng vẫn còn nguyên trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì:

Tờ khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Trường hợp mặt hàng bị ấn định thuế của tờ khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng hàng hóa bị ấn định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn định thuế.

5. Thẩm quyền ấn định thuế hải quan

Thẩm quyền ấn định thuế hải quan là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành pháp luật về thuế, được quy định nhằm đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019, thẩm quyền ấn định thuế hải quan thuộc về cơ quan hải quan nơi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được làm thủ tục hải quan.

Cụ thể : 

  • Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ấn định thuế hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền ấn định thuế hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan.
  • Quyết định ấn định thuế hải quan phải được ban hành bằng văn bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.

6. Các trường hợp bị ấn định thuế hải quan

Theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp bị ấn định thuế hải quan bao gồm:

  • Người khai thuế sử dụng các tài liệu không hợp pháp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế để khai thuế, tính thuế.
  • Không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
  • Không xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
  • Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của cơ quan hải quan.
  • Không thực hiện đúng các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không có hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy phép khác theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng giá tính thuế do người khai thuế khai không phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng số lượng, khối lượng, trọng lượng, chất lượng do người khai thuế khai không đúng với thực tế.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế.

Căn cứ vào các trường hợp bị ấn định thuế hải quan nêu trên, có thể thấy cơ quan hải quan có thẩm quyền ấn định thuế hải quan trong các trường hợp sau:

  • Người khai thuế thực hiện các hành vi gian lận, trốn thuế, nộp thiếu thuế.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có giấy tờ, chứng từ hợp pháp.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
  • Giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phù hợp với giá giao dịch thực tế trên thị trường.
  • Số lượng, khối lượng, trọng lượng, chất lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thực tế.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

7. Câu hỏi thường gặp

7.1. Căn cứ ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cơ quan hải quan sẽ ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu căn cứ vào:

- Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp;

- Phương pháp tính thuế;

- Hồ sơ hải quan;

- Tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án, các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019.

7.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của người khai thuế khi bị ấn định thuế hải quan là gì?

Quyền lợi:

  • Có quyền trình bày ý kiến về việc ấn định thuế.
  • Có quyền yêu cầu cơ quan hải quan xem xét lại quyết định ấn định thuế nếu có căn cứ.

Nghĩa vụ:

  • Có trách nhiệm nộp số tiền thuế đã được ấn định.
  • Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

7.3. Căn cứ pháp lý để ấn định thuế hải quan là gì?

Căn cứ pháp lý để ấn định thuế hải quan bao gồm:

  • Luật Quản lý thuế số 12/2019/QH14
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế
  • Thông tư số 96/2020/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Các văn bản hướng dẫn thi hành khác của cơ quan hải quan.

Hy vọng qua bài viết, ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Ấn định thuế hải quan chi tiết nhất. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo