Quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Việc treo đặt treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời không đúng quy định có thể gây mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông và tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự. Do đó, việc ban hành các quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời là vô cùng cần thiết. Bài viết này sẽ trình bày những quy định cơ bản về vấn đề này.Quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời

1. Quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Căn cứ theo quy định của Luật quảng cáo năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2018 và Nghị định 103/2009/NĐ-CP, quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời được xác định như sau:

1.1 Quy định về đặt biển hiệu

Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo năm 2012 và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

“Điều 34. Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh

1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:

a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Địa chỉ, điện thoại.

2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.

3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:

a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;

b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.”

1.2 Quy định về vị trí và nội dung 

Về vị trí và nội dung biển hiệu được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định 103/2009/NĐ-CP. 

“Điều 23. Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu

1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:

a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;

b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.

2. Vị trí biển hiệu:

Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.

3. Nội dung biển hiệu:

a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;

d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);

đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);

e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.”

2. Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo ngoài trời

Căn cứ theo Điều 29 Luật Quảng cáo 2012, hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo gồm các tài liệu sau:

- Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.

-. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật Quảng cáo 2012.

- Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.

- Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.

- Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo.

- Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.

- Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Quảng cáo 2012.

3. Trình tự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo

Theo Điều 30 Luật Quảng cáo 2012, trình tự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo được quy định như sau:

“Điều 30. Trình tự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

  1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.
  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương xác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện sản phẩm quảng cáo đã thông báo. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

4. Treo bảng, biển quảng cáo không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo, theo đó việc treo bảng, biển quảng cáo không đúng quy định bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng, biển quảng cáo chuyên quảng cáo ngoài trời không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
  • Không ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng, biển quảng cáo.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Quảng cáo vượt diện tích quy định của bảng, biển quảng cáo tại vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
  • Không tự tháo dỡ bảng quảng cáo rách, nát, mất mỹ quan.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng, biển quảng cáo có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
  • Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
  • Quảng cáo trên bảng quảng cáo không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;
  • Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng quảng cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo sau đây:

  • Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời;
  • Không thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo.

Đồng thời bị buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP và buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

5. Câu Hỏi Thường Gặp

5.1 Bảng, biển quảng cáo ngoài trời là gì?

Bảng, biển quảng cáo ngoài trời là các hình thức quảng cáo sử dụng các phương tiện như bảng hiệu, biển hiệu, băng rôn, màn hình LED, áp phích, và các vật liệu khác được lắp đặt ngoài trời nhằm quảng bá sản phẩm, dịch vụ hoặc thông điệp.

5.2 Các vị trí nào không được treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời?

Không được treo bảng, biển quảng cáo tại các vị trí:

  • Gây cản trở giao thông hoặc ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
  • Khu vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có phép.
  • Khu vực cấm theo quy định của địa phương và pháp luật.

5.3 Làm thế nào để đảm bảo an toàn khi treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời?

Để đảm bảo an toàn, cần:

  • Lựa chọn vật liệu chất lượng, có khả năng chịu được điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
  • Thiết kế và lắp đặt bởi các đơn vị có chuyên môn và kinh nghiệm.
  • Thực hiện kiểm tra, bảo trì định kỳ để đảm bảo an toàn kết cấu.

5.4 Tôi có thể thay đổi nội dung trên bảng, biển quảng cáo sau khi đã được cấp phép không?

Bạn có thể thay đổi nội dung, nhưng cần phải thông báo và xin phép lại cơ quan quản lý để đảm bảo nội dung mới tuân thủ các quy định hiện hành.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Quy định treo bảng, biển quảng cáo ngoài trời. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo