Phong tỏa là gì? Các trường hợp Tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản gồm những trường hợp nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu về khái niệm trên qua bài viết dưới đây nhé!
Phong tỏa là gì? Phong tỏa tài sản là gi?
1. Phong tỏa là gì?
Phong tỏa là một biện pháp an ninh hoặc y tế được thực hiện để cô lập một khu vực hoặc quốc gia bằng cách ngăn chặn mọi hình thức giao thông và liên lạc với bên ngoài. Điều này có thể bao gồm việc đóng cửa cửa khẩu, hạn chế di chuyển của người dân và hàng hóa, đồng thời triển khai lực lượng an ninh hoặc y tế để giám sát và kiểm soát tình hình trong khu vực phong tỏa. Mục tiêu của phong tỏa thường là ngăn chặn sự lan truyền của các yếu tố nguy hiểm như dịch bệnh, nguy cơ an ninh, hoặc tình hình khẩn cấp khác.
2. Phong tỏa tài sản là gì?
Trong pháp luật phong toả tài sản có 02 trường hợp để định nghĩa như sau:
- Theo Điều 125 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về phong tỏa tài sản nơi gửi giữ như sau:
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
- Tại Điều 126 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ như sau:
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Tóm lại, có thể hiểu phong tỏa tài sản là việc ngăn chặn việc chuyển nhượng, sử dụng hoặc hủy hoại tài sản sau khi các yếu tố như loại, số lượng, đặc điểm và giá trị của chúng đã được xác định. Đây là một biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, nhằm bảo vệ chứng cứ và duy trì tình trạng hiện tại, ngăn ngừa thiệt hại không thể khắc phục hoặc đảm bảo việc thi hành án.
3. Các trường hợp Tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản
Theo quy định tại các Điều 124, 125 và 126 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án có quyền áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản trong các trường hợp cụ thể, như sau:
3.1 Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Các trường hợp Tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản
Theo Điều 124 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, và kho bạc nhà nước có thể bị phong tỏa trong quá trình giải quyết vụ án khi có căn cứ cho thấy người liên quan có tài khoản tại đó, và việc này cần thiết để đảm bảo quá trình giải quyết vụ án hoặc thi hành án diễn ra một cách công bằng và hiệu quả.
3.2 Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Theo quy định của Điều 125 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, việc phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng khi có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang ở đó, và việc này là cần thiết để đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án hoặc thi hành án.
3.3 Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ chỉ được thực hiện khi trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ đó sở hữu tài sản và việc này là cần thiết để đảm bảo quá trình giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp đương sự yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, ngay cả khi có căn cứ cho yêu cầu đó. Theo quy định tại khoản 4 của Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, "Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện".
Để xác định giá trị tương đương khi phong tỏa tài khoản, tài sản, Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao ngày 24/09/2020 hướng dẫn như sau:
- Việc xác định nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện phải căn cứ vào đơn khởi kiện, đơn phản tố từ bị đơn và đơn yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị bằng hoặc thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải cung cấp bằng chứng về giá trị của tài khoản, tài sản bị phong tỏa và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tài sản và tài khoản cần phong tỏa. Tòa án dựa vào tài liệu, chứng cứ và quy định pháp luật liên quan để xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Trong trường hợp tài sản không thể phân chia được và có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, Tòa án sẽ giải thích cho người yêu cầu để họ có thể yêu cầu phong tỏa tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Nếu người yêu cầu vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, Tòa án sẽ căn cứ vào khoản 4 của Điều 133 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 để quyết định về đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
4. Thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
- Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:
- Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:
- Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Theo đó, thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản sẽ có 02 trường hợp như sau:
- Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản không cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện (Điều 10 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP):
Trường hợp |
Thủ tục |
Nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa |
Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản hợp lệ, Thẩm phán phải xem xét việc nên hay không nên áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản Bước 3: Thẩm phán có thể yêu cầu người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trước khi ra quyết định Bước 4: Khi xét thấy việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản là đúng thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản |
Nhận đơn yêu cầu tại phiên tòa |
Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản Bước 2: - Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời - Nếu có căn cứ áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản và người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm - Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản chưa đầy đủ, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ; - Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa. |
- Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện (Điều 11 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP):
Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản
Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu của đương sự, người tiếp nhận đơn phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án;
Bước 3: Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn.
Bước 4: Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản, Thẩm phán xem xét về thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện:
- Trường hợp yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản thủ tục như nhận đơn trước khi mở phiên tòa.
- Trường hợp yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ.
Thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản thực hiện như thế nào?
5. Khi nào thì Tòa án sẽ hủy bỏ áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
- Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
- Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015;
- Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định;
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định;
- Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
- Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định.
Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về phong toả là gì? mà ACC thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn trong việc tìm kiếm thông tin về khái niệm trên. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.
Nội dung bài viết:
Bình luận