Phân biệt giữa đơn tố cáo và phản ánh theo quy định của pháp luật

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường nghe nói đến việc gửi đơn tố cáo hoặc đơn phản ánh đến cơ quan chức năng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại đơn này. Bài viết Công ty luật ACC sẽ giúp bạn phân biệt đơn tố cáo và phản ánh một cách rõ ràng, từ đó lựa chọn hình thức phù hợp để bảo vệ quyền lợi của mình.

Phân biệt giữa đơn tố cáo và phản ánh theo quy định của pháp luật

Phân biệt giữa đơn tố cáo và phản ánh theo quy định của pháp luật

1. Đơn tố cáo là gì?

Tố cáo theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.” 

Như vậy, Đơn tố cáo là văn bản mà người tố cáo trình bày với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về nội dung tố cáo.

2. Đơn phản ánh là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 20/2008/NĐ-CP quy định “Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.

Như vậy, Đơn phản ánh là văn bản thể hiện sự không đồng tình hay cho rằng có tồn tại sự vi phạm quy định pháp luật hoặc đạo đức đối với một cá nhân, tập thể nhất định. Mục đích của phản ánh là nhằm mong muốn cơ quan chủ quản, đơn vị có chức năng, thủ trưởng đơn vị có những biện pháp cứng rắn xử lý hành vi vi phạm.

3. Phân biệt giữa đơn tố cáo và phản ánh theo quy định của pháp luật

Từ các khái niệm trên, ta có thể tố cáo và phản ánh có một số điểm khác nhau như sau: 

Tiêu chí 

Đơn tố cáo

Đơn phản ánh 

Chủ thể 

Cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức khác, báo với cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.

Công dân, cơ quan, tổ chức thấy hành vi ảnh hưởng xấu đến hoạt động hành chính hoặc gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, cá nhân, tổ chức, báo với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

Mục đích Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn ngừa hậu quả thiệt hại, bảo vệ quyền và lợi ích chung hợp pháp. Đưa ra, bày tỏ quan điểm, đề xuất cá nhân, cơ quan, tổ chức thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, xử lý kịp thời các sự việc phát sinh, bảo vệ lợi ích trong đời sống xã hội của công dân, tổ chức.
Đối tượng Xác định rõ đối tượng có hành vi vi phạm, yêu cầu có chứng cứ, tài liệu chứng minh. Không cần xác định rõ người, địa điểm, thời gian xảy ra hành vi sai phạm, không cần chứng cứ và không có nghĩa vụ phải chứng minh.
Trách nhiệm Người tiếp nhận tố cáo phải xử lý hoặc chuyển đến cá nhân, cơ quan thẩm quyền giải quyết theo quy định nếu thuộc thẩm quyền. Tùy trường hợp, thông tin phản ánh mang tính tham khảo; việc tiếp nhận, giải quyết phản ánh do người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét và quyết định.

4. Điều kiện xem xét, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh

Điều kiện xem xét, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh

Điều kiện xem xét, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh

Hiện tại, pháp luật Việt Nam đã có quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh tại Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ. Trong đó, Thông tư quy định điều kiện xử lý, gồm: đơn đủ điều kiện xử lý và đơn không đủ điều kiện xử lý.

Điều kiện chung để xem xét đơn đủ điều kiện xử lý là: 

  • Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. 
  • Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; 
  • Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.

Quy định điều kiện đối với từng loại đơn như sau: 

  • Đối với đơn khiếu nại thì cần ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; 
  • Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan; 
  • Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh. 

Trường hợp, đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo. 

5. Các câu hỏi thường gặp 

Khi nào nên nộp đơn tố cáo và khi nào nên nộp đơn phản ánh?

  • Nên nộp đơn tố cáo khi: Bạn có bằng chứng rõ ràng về một hành vi vi phạm pháp luật cụ thể, gây thiệt hại cho bạn hoặc cho cộng đồng.
  • Nên nộp đơn phản ánh khi: Bạn muốn thông báo về một vấn đề, tình hình mà bạn cho rằng cần được cơ quan có thẩm quyền quan tâm và giải quyết. Ví dụ: phản ánh về tình trạng ô nhiễm môi trường, chất lượng dịch vụ công, hoặc bất cập trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Thủ tục nộp đơn tố cáo và đơn phản ánh có gì khác nhau?

  • Thủ tục: Về cơ bản, thủ tục nộp đơn tố cáo và đơn phản ánh là tương tự nhau. Bạn cần trình bày rõ ràng, đầy đủ thông tin về nội dung vụ việc, cung cấp các bằng chứng liên quan và gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền.
  • Thời hạn: Thời hạn giải quyết đơn tố cáo thường ngắn hơn so với đơn phản ánh, vì tố cáo liên quan đến việc xử lý vi phạm pháp luật.

Nếu một sự việc có thể vừa là đối tượng của đơn tố cáo, vừa là đối tượng của đơn phản ánh, thì nên chọn hình thức nào?

Trong trường hợp này, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng mục đích của mình khi gửi đơn.

  • Nếu bạn muốn cơ quan chức năng vào cuộc điều tra và xử lý một hành vi vi phạm pháp luật cụ thể, gây thiệt hại cho bạn hoặc cho cộng đồng, thì nên chọn hình thức tố cáo.
  • Nếu bạn muốn thông báo về một vấn đề, tình hình chung, đề xuất giải pháp hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi một quy định, chính sách, thì nên chọn hình thức phản ánh.

Qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về những điểm khác biệt cơ bản giữa đơn tố cáo và đơn phản ánh. Việc phân biệt đơn tố cáo và phản ánh một cách chính xác sẽ giúp quá trình giải quyết vụ việc được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ cụ thể, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty luật ACC để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và tận tâm.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo