Nội dung công văn 651/TCT-CS ấn định thuế giá trị gia tăng

Công văn 651/TCT-CS hướng dẫn ấn định thuế giá trị gia tăng quy định cụ thể về các trường hợp ấn định thuế giá trị gia tăng, cách xác định số tiền thuế ấn định, thời hạn ấn định thuế, cách tính tiền chậm nộp và căn cứ ấn định thuế.

Nội dung công văn 651/TCT-CS ấn định thuế giá trị gia tăng

Nội dung công văn 651/TCT-CS ấn định thuế giá trị gia tăng

1. Các trường hợp ấn định thuế giá trị gia tăng theo công văn 651/TCT-CS

Theo Công văn 651/TCT-CS, người nộp thuế bị ấn định thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:

Không nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đúng thời hạn theo quy định
Đối với trường hợp này, số tiền thuế ấn định được xác định bằng số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật.

Khai thuế giá trị gia tăng không đúng, không đầy đủ dẫn đến không xác định được số tiền thuế phải nộp
Đối với trường hợp này, số tiền thuế ấn định được xác định bằng số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế
Đối với trường hợp này, số tiền thuế ấn định được xác định bằng số tiền thuế phải nộp theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra thuế.

Không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế
Đối với trường hợp này, số tiền thuế ấn định được xác định bằng số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế
Đối với trường hợp này, số tiền thuế ấn định được xác định bằng số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Một số điểm cần lưu ý

  • Việc ấn định thuế giá trị gia tăng chỉ được thực hiện khi người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng và không có khả năng tự xác định số tiền thuế phải nộp.
  • Số tiền thuế ấn định phải được xác định trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.
  • Người nộp thuế có quyền khiếu nại, khiếu kiện quyết định ấn định thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế.

2. Cách xác định số tiền thuế ấn định theo nội dung công văn 651/TCT-CS

Theo nội dung Công văn 651/TCT-CS, số tiền thuế ấn định được xác định theo nguyên tắc sau:

Đối với trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng

  • Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật

Đối với trường hợp khai thuế giá trị gia tăng không đúng, không đầy đủ dẫn đến không xác định được số tiền thuế phải nộp

  • Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Đối với trường hợp không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế

  • Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra thuế.

Đối với trường hợp không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế

  • Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Đối với trường hợp có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế

  • Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Cách xác định số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật

Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật được xác định theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể, số tiền thuế phải nộp được xác định như sau:

Thuế giá trị gia tăng
Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế giá trị gia tăng đầu ra - Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế - Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm, khấu trừ

Cách xác định số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến

Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến được xác định trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được. Các hồ sơ, tài liệu này bao gồm:

  • Hồ sơ khai thuế của các kỳ trước đó.
  • Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
  • Các hợp đồng, chứng từ mua bán, cung cấp dịch vụ.
  • Các tài liệu khác có liên quan.
  • Căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu này, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật một cách hợp lý và phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.

Một số lưu ý

Số tiền thuế ấn định phải được xác định trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.
Người nộp thuế có quyền khiếu nại, khiếu kiện quyết định ấn định thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế.

3. Một số điểm mới về nội dung của công văn 651/TCT-CS

Một số điểm mới về nội dung của công văn 651/TCT-CS

Một số điểm mới về nội dung của công văn 651/TCT-CS

Công văn 651/TCT-CS đã bổ sung một số điểm mới về ấn định thuế giá trị gia tăng, cụ thể như sau:

  • Đối với trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế
    Trước đây, quy định về ấn định thuế đối với doanh nghiệp có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế chưa được quy định cụ thể. Công văn 651/TCT-CS đã bổ sung quy định này, theo đó, cơ quan thuế căn cứ các hồ sơ, tài liệu có liên quan để xác định số tiền thuế ấn định.
  • Đối với trường hợp ấn định thuế đối với trường hợp khai thuế giá trị gia tăng không đúng, không đầy đủ dẫn đến không xác định được số tiền thuế phải nộp
    Trước đây, quy định về ấn định thuế đối với trường hợp khai thuế giá trị gia tăng không đúng, không đầy đủ dẫn đến không xác định được số tiền thuế phải nộp cũng chưa được quy định cụ thể. Công văn 651/TCT-CS đã bổ sung quy định này, theo đó, cơ quan thuế căn cứ các hồ sơ, tài liệu có liên quan để xác định số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến.

Các điểm mới này nhằm đảm bảo việc ấn định thuế giá trị gia tăng được thực hiện đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Một số câu hỏi thường gặp

4.1. Trường hợp nào thì người nộp thuế bị ấn định thuế giá trị gia tăng?

Theo quy định tại Điều 14 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế bị ấn định thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:

  • Không nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đúng thời hạn theo quy định.
  • Khai thuế giá trị gia tăng không đúng, không đầy đủ dẫn đến không xác định được số tiền thuế phải nộp.
  • Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế.
    Không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.
  • Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

4.2. Cách xác định số tiền thuế ấn định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý thuế, số tiền thuế ấn định được xác định theo nguyên tắc sau:

Đối với trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:
Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật

Đối với trường hợp khai thuế giá trị gia tăng không đúng, không đầy đủ dẫn đến không xác định được số tiền thuế phải nộp:
Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Đối với trường hợp không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế:
Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra thuế.

Đối với trường hợp không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế:
Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

Đối với trường hợp có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế:
Số tiền thuế ấn định = Số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật dự kiến trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan mà cơ quan thuế đã thu thập được.

4.3. Thời hạn ấn định thuế là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế, thời hạn ấn định thuế là 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

4.4. Cách tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế ấn định như thế nào?

Cách tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế ấn định được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Quản lý thuế. Cụ thể, tiền chậm nộp được tính theo công thức sau:

Tiền chậm nộp = Số tiền thuế ấn định x Tỷ lệ (%) x Thời gian chậm nộp

Trong đó:

Tỷ lệ (%) = 0,03%/ngày.
Thời gian chậm nộp = Thời gian từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế ấn định.
Câu hỏi 5: Căn cứ ấn định thuế là gì?

Căn cứ ấn định thuế giá trị gia tăng bao gồm:

  • Quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
  • Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc ấn định thuế.

4.5. Người nộp thuế có quyền khiếu nại, khiếu kiện quyết định ấn định thuế giá trị gia tăng như thế nào?

Người nộp thuế có quyền khiếu nại, khiếu kiện quyết định ấn định thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Kết luận

Công văn 651/TCT-CS đã bổ sung một số điểm mới về ấn định thuế giá trị gia tăng, nhằm đảm bảo việc ấn định thuế giá trị gia tăng được thực hiện đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo