Có được nhờ người khác đứng tên xe máy được không? 

Bạn đang đối diện với thủ tục đăng ký xe máy phức tạp? Bài viết này sẽ giới thiệu về việc nhờ người khác đứng tên xe máy, một giải pháp hiệu quả để giảm bớt rắc rối trong quá trình làm các thủ tục pháp lý liên quan đến chiếc xe của bạn.

Có được nhờ người khác đứng tên xe máy được không 

Có được nhờ người khác đứng tên xe máy được không 

Có được nhờ người khác đứng tên xe máy được không? 

Về điều kiện đăng ký biển số xe ô tô, quy định được thể hiện trong Điều 3 của Thông tư số 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an. Cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký và cấp biển số là Phòng Cảnh sát giao thông. Điều này áp dụng cho nhiều loại xe, bao gồm ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, và các loại xe khác.

Để đăng ký xe và có biển số, quy định đòi hỏi người đăng ký phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó.

Trong khi đó, việc nhờ người khác đứng tên xe cần được xem xét cẩn thận. Sau khi quy trình đăng ký hoàn thành, chủ sở hữu sẽ có các quyền như chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt tài sản, theo Điều 158 của Bộ Luật Dân sự 2015. Để bảo vệ quyền lợi và tránh tranh chấp, việc thực hiện thủ tục đăng ký và đứng tên xe là quan trọng.

Chủ xe phải tuân thủ các quy định về đăng ký xe theo Thông tư 15/2014/TT-BCA, đồng thời chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký. Việc thông báo mọi thay đổi về chủ sở hữu cũng là bước quan trọng để giữ cho thông tin hồ sơ lành mạnh và tránh gian lận.

Nói chung, việc nhờ người khác đứng tên xe không được khuyến khích, và chủ xe nên tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật để tránh các vấn đề pháp lý sau này.

Thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào?

Thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào

Thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào

Dựa vào Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, quy định về việc đăng ký xe và chuyển quyền sở hữu xe giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các điều sau được chỉ định:

1. Cấp đăng ký, biển số:

  • Đăng ký sang tên:
    • Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe phải khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định.
    • Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe và cấp biển số tạm thời.
    • Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.

2. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu kết nối:

  • Sử dụng dữ liệu điện tử thay thế cho giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư.
  • Kiểm tra thông tin của chủ xe và thông tin điện tử của xe qua các nguồn dữ liệu liên quan.

3. Đăng ký xe trực tuyến:

  • Chủ xe có thể kê khai thông tin trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc tin nhắn điện thoại.

4. Di chuyển nguyên chủ đến tỉnh khác:

  • Trong trường hợp di chuyển nguyên chủ xe đến tỉnh khác, cần có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay thế cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Những quy định này giúp tạo ra quy trình đăng ký và chuyển quyền sở hữu xe hiệu quả và thuận tiện, đồng thời sử dụng dữ liệu điện tử để cập nhật thông tin chính xác và nhanh chóng.

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy

Theo Quyết định về lĩnh vực đăng ký và quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, do Bộ trưởng Công an Trần Đại Quang ký ban hành với hiệu lực từ ngày 16/6, cá nhân và tổ chức khi đăng ký và cấp biển số xe phải tuân theo các bước thủ tục sau:

Bước 1: Chuẩn bị Hồ Sơ

  • Xác định và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết.

Bước 2: Nộp Hồ Sơ và Kiểm Tra Tại Cơ Quan Cảnh Sát Giao Thông

  • Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số tại bộ phận tiếp nhận và nhận kết quả từ Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra giấy tờ của chủ xe và hướng dẫn việc viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định.
  • Tiến hành kiểm tra thực tế của xe, đối chiếu thông tin trong Giấy khai đăng ký với thông tin thực tế của xe về nhãn hiệu, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác.
  • Cà số máy, số khung và ký đè lên bản cà số máy, số khung.

Bước 3: Kiểm Tra An Toàn Kỹ Thuật và Bảo Vệ Môi Trường

  • Kiểm tra theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân.

Bước 4: Kiểm Tra Hồ Sơ và Cấp Biển Số Xe

  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số.
  • Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.

Bước 5: Thu Giấy Hẹn và Hướng Dẫn Chủ Xe

  • Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
  • Hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm để mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định.

Cách Thức Thực Hiện:

  • Thực hiện tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
  • Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Thành Phần và Số Lượng Hồ Sơ:

  • Giấy khai đăng ký xe.
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu của xe.
  • Chứng từ lệ phí trước bạ.
  • Chứng từ nguồn gốc của xe.
  • Giấy tờ của chủ xe.
  • Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

Thời Hạn Giải Quyết:

  • Cấp ngay biển số khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
  • Thời hạn hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Đối Tượng Thực Hiện Thủ Tục Hành Chính:

  • Áp dụng cho các loại xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước và các loại xe khác theo quy định, bao gồm cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

Lệ Phí:

  • Thu theo quy định của Thông tư 229/2016 của Bộ Tài chính.

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy

Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định về các giấy tờ của chủ xe cần xuất trình khi làm thủ tục đăng ký xe như sau:

"Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Như vậy, người đi đăng ký xe không cần xuất trình hộ khẩu và giấy phép lái xe mà chỉ cần xuất trình giấy CMND. Những trường hợp chưa đến tuổi được cấp giấy CMND hoặc nơi thường trú ghi trên CMND không khớp với địa chỉ đăng ký thường trú ghi trên giấy đăng ký xe thì mới xuất trình hộ khẩu để đối chiếu. Với quy định này thì việc đăng ký mới xe máy sẽ không hạn chế độ tuổi và mỗi người có quyền sở hữu nhiều xe."

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Có được nhờ người khác đứng tên xe máy được không?

Trả lời: Việc nhờ người khác đứng tên xe máy cần được xem xét cẩn thận. Quy trình đăng ký xe yêu cầu người đăng ký phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó, theo quy định trong Thông tư số 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an. Sau khi quy trình đăng ký hoàn thành, chủ sở hữu sẽ có các quyền như chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt tài sản. Để bảo vệ quyền lợi và tránh tranh chấp, việc thực hiện thủ tục đăng ký và đứng tên xe là quan trọng. Chủ xe phải tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký. Tuyệt đối không khuyến khích việc nhờ người khác đứng tên xe để tránh các vấn đề pháp lý sau này. Việc thông báo mọi thay đổi về chủ sở hữu là quan trọng để giữ cho thông tin hồ sơ lành mạnh và tránh gian lận.

Câu hỏi: Thủ tục sang tên xe máy khi nhờ người đứng tên xe?

Trả lời: 

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định rằng bạn hiện đang là người đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe và là chủ sở hữu hợp pháp của phương tiện này. Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự 2015 về quyền sở hữu, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Vì vậy, theo quy định này, bạn có toàn quyền liên quan đến chiếc xe, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản này.

Xe máy được xác định là một loại tài sản cần phải đăng ký sở hữu. Do đó, khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, các bên liên quan phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng. Điều này có nghĩa là, nếu người Hàn Quốc muốn bán chiếc xe này, họ cần sự đồng ý của bạn. Trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền, sự đồng ý của bạn hoặc việc ủy quyền cho người khác thay mặt mình ký vào hợp đồng chuyển nhượng là cần thiết. Nếu không có sự đồng ý hoặc ủy quyền của bạn, quá trình chuyển nhượng không thể thực hiện được.

Vì bạn đang là người đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe, bạn có quyền yêu cầu người giữ xe hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu giữa bạn và người Hàn Quốc có quan hệ nhờ đứng tên xe, họ có thể chứng minh quan hệ này để yêu cầu bạn thực hiện thủ tục sang tên lại chiếc xe cho họ.

Câu hỏi: Tôi hiện có bằng lái xe hạng A1 muốn sang Đài Loan dùng nhưng không biết chuyển đổi bằng gồm những gì và chuyển đổi như thế nào? 

Trả lời: 

Theo quy định tại Thông tư 29/2015/TT-BGTVT về quy trình cấp và sử dụng giấy phép lái xe quốc tế, quy trình này đòi hỏi bạn phải hoàn thành một bộ hồ sơ bao gồm các bước sau:

Thủ Tục Cấp Giấy Phép Lái Xe Quốc Tế:

  1. Lái xe cần điền tờ khai theo mẫu được quy định, mang theo giấy phép lái xe nội địa (PET), hộ chiếu và một ảnh 3x4.
  2. Sau khoảng 5 ngày, lái xe sẽ nhận được giấy phép lái xe quốc tế, có thời hạn là 3 năm theo quy định của Công ước Vienna.

Quy Định Khi Ra Nước Ngoài:

  • Khi đi nước ngoài, người Việt Nam phải mang theo cả giấy phép lái xe nội địa và giấy phép lái xe quốc tế.

Lệ Phí Cấp Giấy Phép Lái Xe Quốc Tế:

  • Lệ phí cần thanh toán để cấp giấy phép lái xe quốc tế là 135.000 đồng.

Những quy định trên giúp đảm bảo rằng việc cấp giấy phép lái xe quốc tế được thực hiện theo quy trình chuẩn xác và đáp ứng các yêu cầu của Công ước Vienna.

Câu hỏi: Em bị móc mất ví trong đó có giấy đăng kí xe, nhưng xe đó lại mua lại qua 2 đời chủ mà đời chủ thứ 2 lại không làm hợp đồng mua bán xe cho bố em. Vậy em muốn làm lại thì cần làm như thế nào?

Trả lời: 

Trong tình huống này, để đăng ký xe và đứng tên chính chủ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe, bạn cần thực hiện theo các bước thủ tục sau:

  1. Thủ Tục, Hồ Sơ Sang Tên:

    • Người sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để tiến hành thủ tục sang tên.
    • Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư.
    • Ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe.
    • Nộp các giấy tờ sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại Điều 6 Thông tư. b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
  2. Thủ Tục, Hồ Sơ Đăng Ký Sang Tên:

    • Người sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú.
    • Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư và nộp các giấy tờ sau: a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01). b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định. c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
  3. Trách Nhiệm Của Cơ Quan Đăng Ký Xe: a) Trong thời hạn hai ngày làm việc, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số. b) Trường hợp người sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu, cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị sử dụng xe trong 30 ngày và thông báo cho người đứng tên trên đăng ký xe. c) Sau 30 ngày, nếu không có tranh chấp, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số.

  4. Trách Nhiệm Của Người Sử Dụng Xe: a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện thủ tục sang tên. b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ, quá trình mua bán, giao nhận xe. c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật.

  5. Trách Nhiệm Của Đơn Vị Quản Lý Cơ Sở Dữ Liệu Xe Mất Cắp, Xe Vật Chứng:

    • Ngay sau khi nhận văn bản từ cơ quan đăng ký xe, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng cần xác minh và trả lời bằng văn bản.
    • Tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo