Nhận định đúng sai triết học Mác - Lênin (Có giải thích)

cau-nhan-dinh-triet-hoc-mac-lenin

 

  1. Triết học là khoa học của mọi khoa học

 Nhận định sai. Triết học chỉ được xem là khoa học của mọi khoa học ở thời kỳ cận đại, không phù hợp với xuyên suốt giai đoạn. Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức nó giải quyết những vấn đề, đó là tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận.

  1. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận

 Nhận định đúng. Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề giữa mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Ở bản thể luận, nó đã chia ra thành 2 trường phái. Trường phái CNDV cho rằng vật chất có trước và nó quyết định tinh thần. Trường phái DNDT cho rằng ý thức có trước và quyết định vật chất. Còn đối với nhận thức luận , gồm khả tri luận và bất khả tri luận; khả tri luận cho rằng con người có thể nhận thức được thế giới, nên nó thuộc CNDV còn bất khả tri luận thì ngược lại, nó cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, nên thuộc chủ nghĩa duy tâm. Tóm lại, qua 2 vấn đề là bản thể luận và nhận thức luận nó đã trả lời được 2 vấn đề cơ bản của triết học nên nhận định trên là đúng.

  1. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên hoàn toàn khác nhau

 Nhận định đúng. Vì thuyết triết học nhất nguyên luận thừa nhận chỉ một trong 2 thực thể ( vật chất hoặc tinh thần ) là nguồn gốc của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới. Còn nhị nguyên luận lại giải thích thế giới bằng 2 bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là 2 bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Như vậy, ta thấy cả thuyết đều giải thế giới theo duy vật, nhưng ở nhị nguyên luận, duy vật chỉ được dùng để giải thích tại 1 thời điểm, còn khi tg vận động và phát triển lại giải thích theo chủ nghĩa duy tâm.

  1. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan

 Nhận định đúng. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan vì:

  • Bản thân triết học chính là thế giới quan.
  • Trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại,… triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
  • Với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, hay thế giới quan thông thường, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác.
  • Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và quan niệm khác như thế.
  1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.

 Nhận định đúng. Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của thực tiễn và nhận thức khoa học, chủ nghĩa duy vật đã trải qua ba hình thức cơ bản: CNDV chất phác, CNDV siêu hình và CNDV biện chứng. CNDV biện chứng do C.Mac và Ph.Angghen sáng lập và V.I.Lenin phát triển. Nó khắc phục được hạn chế của CNDV siêu hình và chất phác. CNDVBC đã đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. Vì vậy, CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.

  1. Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp luận đối lập nhau trong lịch sử triết học.

 Nhận định đúng. Phương pháp luận siêu hình cho rằng:

+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối.

+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh, đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bên ngoài.

Nguyên nhân của sự biến đổi là nằm ngoài đối tượng.

Phương pháp luận biện chứng:

+ Nhận thức đối tượng trong mối quan hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng và các thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.

+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng phổ quát là phá triển. Quá trình vận động này thay đổi cả về lượng và cả về chất của sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó chỉ là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật.

  1. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học.

 Nhận định đúng. Vì:

+ C.Mác và Ph.Angghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật hoàn bị là chủ nga duy vật biện chứng.

+ C.Mác và Ph.Angghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDV lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng triết học.

+ C.Mác và Ph.Angghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học biện chứng.

  1. Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bản của triết học

 Nhận định đúng. Với định nghĩa vật chất, Lenin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học đó là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Đó là con người có thể nhận thức được thế giới khách quan thông qua việc chép lại, chụp lại, phản ánh của con người đối với thực tại khách quan và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.

  1. Định nghĩa về vật chất của Lenin đã triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.

 Nhận định đúng. CNDV siêu hình cho rằng đối tượng được nhận thức trong trạng thái tĩnh, cô lập với các mối quan hệ được xem xét, nó chỉ là sự thay đổi bên ngoài. Chủ nghĩa duy tâm,, bất khả tri cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, thế giới vật chất là do thượng đế tạo ra. Theo Lenin, vật chất không thể định nghĩa theo cách thông thường, vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. ( con người có thể nhận thức được thế giới trong trạng thái vận động và phát triển ).

  1. Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn còn đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời.

 Nhận định đúng. Vận động là một phạm trù triết học Mác - Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất, đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra trong không gian vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn. Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định ( tự thân vận động ), do mẫu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra. Đứng im là một hình thức vận động đặc biệt, nó chỉ xảy ra trong một quan hệ xác định và một hình thức vận động xác định. Do đó, đứng im là tương đối tạm thời còn vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn. VD: Khi ta so sánh cái cây và chiếc xe đang đi ngoài đường. Nếu ta xét chủ thể là cái cây, thì cái xe đang chạy so với cái cây. Nhưng nếu chúng ta xét chủ thể là chiếc xe, thì cái cây đang đứng im so với chiếc xe. Và mối quan hệ xác định ở đây chính là mqh giữa cái cây và chiếc xe

  1. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội.

 Nhận định sai. Ý thức con người mang nguồn gốc tự nhiên và bản chất xã hội, chứ không phải bản chất tự nhiên ( thế giới vật chất khách quan và bộ não con người đang hoạt động ), bên cạnh đó ý thức con người cũng mang nguồn gốc xã hội, vì ý thức của con người chỉ có thông qua thực tiễn xã hội mà thôi.

  1. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn xã hội.

 Nhận định đúng. Vì theo bản chất của ý thức theo V.I.Lenin, ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội. Điều này được thể hiện thông qua sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh; xây dựng các học thuyết lý thuyết khoa học; vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn. Do đó, ý thức phản ánh sự tích cực và sáng tạo.

  1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng.

Nhận định đúng. Vì, chúng tồn tại khách quan với nhau và chúng có thể tác động qua lại lẫn nhau. Theo CNDVBC, Vật chất quyết định mọi mặt của ý thức như nguồn gốc, nội dung, bản chất, sự vận động và phát triển. Bên cạnh đó, ý thức có tính đọc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.

Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi thế giới vật chất.

Thứ 2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

Thứ 3, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.

 Thứ 4, xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.

  1. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan.

 Nhận định sai. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng nguyên tắc khách quan. Theo CNDVBC, vật chất có trước và quyết định ý thức. Ý thức có tính tương đối độc lập, tính năng động sáng tạo có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người. Vì vậy cùng với việc xuất phát từ hiện thực khách quan, cần phát huy chủ quan, tức là mặt tích cực của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức.

  1. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai hình thức biện chứng.

 Nhận định đúng. Vì biện chứng khách quan là Biện chứng của bản thân thế giới vật chất, tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người; còn biện chứng chủ quan làBiện chứng của sự thống nhất giữa logic biện chứng, phép biện chứng và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng. VD: Khi giải quyết một vấn đề, mỗi người có thể đưa ra những phương án khác nhau và đều có những lý luận riêng để bảo vệ ý kiến của mình. Nếu như là đặt mình vào góc nhìn quan điểm của một trong những người trên thì chúng ta sẽ bị cái nhìn phiến diện của bản thân làm ảnh hưởng đến sự đánh giá các phương án giải quyết. Do đó, sẽ cần có một người khác để đưa ra những đánh giá và nhận xét. Người này phải thật công tâm, tỉnh táo và không thiên vị bất cứ một ai. ng thực tiễn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo