Bộ câu hỏi nhận định đúng sai môn Tội phạm học (Đáp án)

Tội phạm học tư pháp là một ngành khoa học nghiên cứu về tội phạm, người phạm tội, nguyên nhân, điều kiện, đặc điểm của tội phạm và các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm. Môn học này đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo các cán bộ, chiến sĩ công an, kiểm sát, tư pháp, luật sư…

Bộ câu hỏi nhận định đúng sai môn Tội phạm học (Đáp án)

 

1. Tội phạm học là ngành khoa học pháp lí độc lập    

 Nhận định sai. Trên cơ sở xác định đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tội phạm học có thể khẳng định tội phạm học là một ngành khoa học có vị trí độc lập trong hệ thống các khoa học. Nó nằm ở vị trí tiếp giáp với hai nhóm ngành khoa học là các khoa học xã hội và các khoa học pháp lí, đồng thời nó có quan hệ mật thiết với hai nhóm ngành khoa học này. Vì vậy, tội phạm học là khoa học xã hội-pháp lý chứ không phải là ngành khoa học pháp lí độc lập.

2. Phương pháp thống kê được sử dụng trong mọi trường hợp  

 Nhận định sai. Tội phạm ẩn là tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý và không tồn tại trong thống kê tội phạm. Xuất phát từ tính chất bị che dấu của tội phạm ẩn, mà các phương pháp dùng để xác định tội phạm này mang tính chất đặc trưng như phát phiếu điều tra, phỏng vấn, phương pháp chuyên gia,… chứ khó có thể sử dụng phương pháp thống kê trong trường hợp này.

3. Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng của tình hình tội phạm.  

 Nhận định sai. Tính xã hội được xem là tính cơ bản của tình hình tội phạm. thuộc tính được xem là đặc trưng của tình hình tội phạm là tính pháp lý hình sự. Bởi lẽ tội phạm chỉ được quy định trong luật hình sự.

4. Tính giai cấp là thuộc tính đặc trưng nhất của tỉnh hình tội phạm.

Nhận định sai. Tính xã hội được xem là tính cơ bản của tình hình tội phạm. thuộc tính được xem là đặc trưng của tình hình tội phạm là tính pháp lý hình sự. Bởi lẽ tội phạm chỉ được quy định trong luật hình sự.

5. Tỉ lệ ẩn của tội phạm là thông số thuộc về cơ cấu của tình hình tội phạm  

 Nhận định sai. Thực trạng của tình hình tội phạm bao gồm hai bộ phận: số người phạm tội, số tội phạm đã xảy ra và đã bị phát hiện, xử lý (tội phạm rõ) và số người phạm tội, tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện, xử lý (tội phạm ẩn) Nghiên cứu tội phạm ẩn là nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của tội phạm ẩn, trong đó có tỉ lệ ẩn. Vì vậy, tỉ lệ ẩn của tội phạm là thông số thuộc về thực trạng của tình hình tội phạm

6. Tội phạm rõ là tội phạm đã được tòa án xét xử 3   

 Nhận định sai. Theo tinh thần của thông tư liên tịch số 01/2005 việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội dựa trên dấu hiệu của hành vi phạm tội chứ không chỉ căn cứ vào bản án có hiệu lực của tòa án nên khái niệm tội phạm rõ được hiểu là số tội phạm, số người phạm tội tồn tại cả trong giai đoạn khởi tố hoặc trong giai đoạn truy tố hoặc trong giai đoạn xét xử.

7. Tội phạm rõ là tội phạm đã được thống kê.  

 Nhận định đúng. Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế, số tội phạm rõ này được xác định qua thống kê của cơ quan chức năng.

8. Tội phạm được thống kê là tội phạm rõ  

 Nhận định đúng Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự và được thể hiện trong thống kê tội phạm. Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm

9. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm luôn là những hiện tượng tiêu cực xã hội  

 Nhận định đúng Những mâu thuẫn xã hội (mà hình thành nên nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm) là những quá trình xã hội có khuynh hướng đối lập thoát ly khỏi chiều hướng phát triển đã được hoạch định của toàn xã hội. Chính tính chất ngược chiều của các quá trình và khuynh hướng xã hội khác nhau đã tạo ra mâu thuẫn trong nội tại xã hội.=>Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm luôn thể hiện sự đối lập, cản trở khuynh hướng phát triển chung của toàn xã hội trên nhiều bình diện khác nhau => Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm luôn là những hiện tượng tiêu cực xã hội

10. Một nhóm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm có thể là nguyên nhân và điều kiện của nhiều tội phạm khác nhau.  

 Nhận định đúng Ví dụ nhóm nguyên nhân và điều kiện về kinh tế thì có thể làm phát sinh các tội phạm xâm phạm sở hữu, các tội phạm về kinh tế, các tội phạm về ma túy, các tội phạm tham nhũng.

11. Tình hình tội phạm có thể trở thành nguyên nhân và điều kiện của chính nó.  

 Nhận định đúng Tình hình tội phạm là hậu quả của những hiện tượng và quá trình xã hội tiêu cực, khi đã được sinh ra thì đến lượt nó với tư cách là một loại hiện tượng tiêu cực lại có thể đóng vai trò là nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh những hiện tượng tiêu cực khác, trong đó có bản thân tình hình tội phạm. Đây được coi là tác động mang tính dây chuyền.

12. Luôn luôn tồn tại lỗi của nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.    

 Nhận định sai. Không phải tội phạm nào cũng gây ra thiệt hại cho các nạn nhân. Nói cách khác, không phải tội phạm nào cũng có nạn nhân. Có những tội phạm luôn luôn có nạn nhân, có những tội phạm có thể có nạn nhân, có những tội phạm luôn không có nạn nhân. Khía cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm : tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng có thể không tồn tại lỗi của nạn nhân.

13. Mọi tội phạm đều có nguyên nhân từ người phạm tội.  

 Nhận định đúng Nhóm nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội giữ vai trò quyết định với việc làm phát sinh một tội phạm cụ thể. Không có những nguyên nhân, điều kiện từ phía người phạm tội thì không thể có hành vi phạm tội xảy ra trên thực tế, bởi hành vi phạm tội luôn là hành vi của cá nhân có ý thức kiểm soát và ý chí thúc đẩy.

14. Giết người nhằm trả thù thể hiện hứng thú phạm tội.  

 Nhận định sai. Nhu cầu là những đòi hỏi mà các nhân thấy cần được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để có thể tồn tại và phát triển. Giết người nhằm trả thù ở đâu thể hiện nhu cầu phạm tội. Nhu cầu muốn trả thù gây cho con người cảm giác thiếu thốn khi chưa được thỏa mãn và khiến cá nhân tìm mọi cách để đáp ứng nó bằng việc giết người.

15. Định hướng giá trị của người phạm tội được hình thành bẩm sinh.  

 Nhận định sai. Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở các nhân trong quá trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống và sự giáo dục. Định hướng giá trị được củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm cá nhân. Định hướng giá trị của người phạm tội được hình thành như trên và thường người phạm tội có đánh giá, định hướng không đúng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội,…

16. Phòng ngừa tội phạm trong TPH là sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.  

 Nhận định sai. Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong TPH bao gồm: – Phòng ngừa xã hội: khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội bằng các biện pháp xã hội; xóa bỏ tận gốc tội phạm là ưu tiên. – Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt động tố tụng, hình phạt, cải tạo; sau khi tội phạm đã xảy ra

17. Các chủ thể có vai trò như nhau trong hoạt động phòng ngừa tội phạm.

 Nhận định sai. Phòng ngừa tội phạm là hoạt động đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân công dân trong phạm vi chức năng của mình. Do các chủ thể là khác nhau, có phạm vi chức năng và quyền hạn khác nhau, nên vai trò của mỗi chủ thể cũng có nhiều điểm riêng biệt.  

17. Phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của toàn dân.  

 Nhận định đúng Theo khoản 3 điều 4 BLHS “Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.”

18. Dự báo tội phạm là hoạt động mang tính bước 2  

 Nhận định đúng Tính bước 2 của dự báo tội phạm thể hiện ở: dự báo tội phạm chỉ có thể thực hiện sau các dự báo xã hội khác, dự báo tội phạm đi liền theo dự báo xã hội do sự ảnh hưởng, chi phối của các yếu tố xã hội, sử dụng kết quả dự báo xã hội có liên quan để dự báo tình hình tội phạm.

19. Chỉ sử dụng phương pháp thống kê trong dự báo tội phạm.  

 Nhận định sai. Ngoài biện pháp thống kê, ta còn dùng các phương pháp khác trong dự báo tội phạm như: phương pháp chuyên gia, phương pháp tương tự.

20. Tính tối ưu là tiêu chí quan trọng nhất của kế hoạch phòng ngừa tội phạm.  

 Nhận định sai. Trước khi xem xét đến các tiêu chí đánh giá kế hoạch phòng chống tội phạm, thì yếu tố quan trọng/ tiêu chí quan trọng đầu tiên để đánh giá là nội dung kế hoạch phải tuân thủcác nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa tội phạm như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc dân chủ. Khi kế hoạch đáp ứng được những tiêu chí này thì các tiêu chí đánh giá kế hoạch mới được đặt ra. Vì vậy đây mới là tiêu chí quan trọng nhất.

21. Cơ cấu của tình hình tội phạm biểu thị tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm.  

 Nhận định đúng. Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành phần, tỉ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể tình hình tội phạm. Xác định cơ cấu tội phạm có vai trò quan trọng trong biểu thị tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm. Vd: Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng chiếm tỉ trọng cao và ngày càng gia tăng đã thể hiện tính chất nguy hiểm cao của tình hình tội phạm.

22. Cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.  

 Nhận định đúng Phòng ngừa tội phạm là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học. Cải tạo người phạm tội là một trong những nội dung của phòng ngừa tội phạm. Vậy nên cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.

23. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau  

 Nhận định đúng Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung – riêng. Trong đó NN, ĐK của THTP là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt trong mọi lĩnh vực, 6  đời sống, xh đồng thời tác động đến nhóm TP cụ thể. Tức là, NN, ĐK của THTP luôn có mặt trong từng nhóm NN, ĐK của mọi loại TP, làm phát sinh TP cụ thể

24. Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận.  

 Nhận định sai. Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn thông qua các thông số như: tỷ lệ ẩn của tội phạm, độ ẩn của tội phạm và vùng ẩn của tội phạm. Nghiên cứu và xác định tình hình tội phạm ẩn đặc biệt là tên gọi của khái niệm tội phạm ẩn, định nghĩa của khái niệm, cách phân loại tội phạm ẩn, các thông số ẩn là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn. Giúp chúng ta  nhận thức đúng về mặt lí luận, đánh giá đúng thực chất tình hình tội phạm ẩn đã xảy ra, xác định nguyên nhân ẩn, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm hiệu quả.

25. Có thể kết luận rằng hoạt động phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả khi thống kê số vụ tội phạm, số người tội phạm giảm.  

 Nhận định sai. Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm, các tiêu chí như tỉ lệ tội phạm phổ biến, nghiêm trọng, thiệt hại. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ tội phạm, số người tội phạm giảm là chưa đầy đủ. Ví dụ: Nếu vụ TP giảm, nhưng tính chất nguy hiểm, thiệt hại tăng thì không thể khẳng định rằng phòng ngừa tội phạm có hiệu quả.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo