Tổng hợp những nhận định về Luật Thương mại quốc tế có đáp án

Luật thương mại quốc tế là một lĩnh vực pháp luật phức tạp và đa dạng, bao gồm các quy định về các giao dịch thương mại giữa các bên ở các quốc gia khác nhau. Việc nắm vững các nguyên tắc cơ bản của luật thương mại quốc tế là rất quan trọng cho các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Hãy cùng ACC tìm hiểu một số câu nhận định về luật thương mại quốc tế qua bài viết sau nhé!

nhan-dinh-dung-sai-luat-thuong-mai-quoc-te

Nhận định đúng sai luật thương mại quốc tế

Câu 1: Việc ký kết nhiều hiệp định tự do hóa thương mại sẽ làm giảm các biện pháp thực thi phòng vệ thương mại. 

Phát biểu trên là sai vì Tự do hóa thương mại là nới lỏng sự can thiệp của nhà nước hoặc chính phủ vào thương mại và thương mại quốc tế. Phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập của hàng hóa từ các nước khác. Do hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù khác nhau nên việc ký kết nhiều hiệp định tự do hóa thương mại sẽ không tự động làm giảm các biện pháp thực thi phòng vệ thương mại. Phòng vệ thương mại là các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ được áp dụng để bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập của hàng hóa từ các nước khác. Do hai khái niệm này có nội hàm và phạm trù khác nhau nên việc ký kết nhiều hiệp định tự do hóa thương mại sẽ không tự động làm giảm các biện pháp thực thi phòng vệ thương mại. 

Câu 2: Các nước không phải là thành viên của WTO không thể bị áp thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng).

Nhận định trên là sai vì căn cứ Điều 1 Hiệp định ADA, “Biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều VI GATT 1994 và tùy thuộc vào thủ tục điều tra được khởi xướng và phù hợp với của Hiệp định này. Các điều khoản sau đây chi phối việc áp dụng Điều VI của GATT 1994 khi hành động được thực hiện theo các luật hoặc quy định về chống bán phá giá. Và khoản 1 Điều VI của GATT 1994 "các bên ký kết đã phát hiện ra rằng việc bán phá giá, nghĩa là việc đưa sản phẩm của một quốc gia vào thương mại trên thị trường của một quốc gia khác, với mức giá thấp hơn giá trị bình thường hóa của sản phẩm, sẽ bị phạt nếu gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành công nghiệp trong lãnh thổ của một bên ký kết hoặc làm chậm quá trình thành lập một ngành công nghiệp quốc gia. Nhằm vận dụng điều khoản này, một sản phẩm được đưa vào kinh doanh thương mại trên thị trường của một nước khác với giá thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó nếu giá xuất khẩu của sản phẩm từ một nước này sang nước khác” Như vậy theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước ký kết GATT 1994 sẽ được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó có thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) khi có đủ các điều kiện quy định theo Luật chứ không yêu cầu phải bắt buộc là thành viên WTO. Và quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải là thành viên của WTO

Câu 3: Thuế quan là các biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá. 

Nhận định trên sai: Vì theo hiệp định SCM thì Có 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm: Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 HD SCM Nhà sản xuất xem xet lại giá sản phẩm Điều 18.1 HĐ SCM Thuế chống trợ cấp Điều 19 HĐ SCM 

Câu 4: Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm Hiệp định SCM. 

Nhận định trên sai Vì theo Điều 1.1 HĐ SCM thì trợ cấp là : “có sự đóng góp về tài chính của chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một Thành viên ( theo Hiệp định này sau đây gọi chung là “chính phủ”) khi: (i) chính phủ thực tế có chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví dụ như cấp phát, cho vay, hay góp cổ phần), có khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay); (ii) các khoản thu phải nộp cho chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế ) (iii) chính phủ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng ; (iv) chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều chức năng đã nêu từ điểm (i) đến (iii) trên đây, là những chức năng thông thường được trao cho chính phủ và công việc của tổ chức tư nhân này trong thực tế không khác với những hoạt động thông thuờng của chính phủ. Như vậy hành vi trợ cấp phải là hành vi thỏa mãn Điều 1.1 HĐ SCM thì mới được xem là hành vi trợ cấp. Và trong trợ cấp, trợ cấp đèn vàng là trợ cấp đặc biệt không bị cấm và không bị coi là vi phạm hợp đồng SCM nếu không gây tổn hại và ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên khác. CSPL: Phần III của HĐ SCM 

Câu hỏi 5: Trợ cấp của chính phủ bị cấm và phải được loại bỏ theo WTO.

Nhận định trên sai vì trợ cấp của chính phủ thỏa mãn Điều 1.1 của hợp đồng SMC. Và trong các khoản trợ cấp của chính phủ, có khoản trợ cấp đèn vàng. Nếu quốc gia bật đèn vàng vi phạm, trợ cấp không thể bị rút lại mà chỉ có thể yêu cầu điều chỉnh chính sách thương mại. CSPL: Điều 1.1 H9 SCM, Phần III Hợp đồng SCM 

Câu 6: Miễn, giảm các loại thuế xuất khẩu gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,... là một trong những hình thức trợ cấp. 

Phát biểu trên là sai bởi vì, về nguyên tắc, trợ cấp là: "sự đóng góp tài chính của chính phủ hoặc cơ quan công quyền trên lãnh thổ của một Thành viên, chẳng hạn như: doanh thu phải trả cho chính phủ đã bị bỏ qua hoặc không thu được (ví dụ: các ưu đãi tài chính như miễn thuế)” Tuy nhiên, theo hướng dẫn của hợp đồng SMC, việc miễn thuế xuất khẩu hoặc các loại thuế khác đối với các sản phẩm tương tự để tiêu thụ nội địa, hoặc bãi bỏ thuế xuất khẩu hoặc các loại thuế khác không vượt quá mức đã nộp sẽ không được coi là trợ cấp. Như vậy, nếu việc miễn, giảm các loại thuế xuất khẩu gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt không vượt quá số tiền đã nộp thì sẽ không được coi là trợ cấp. 

Câu 7: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất của WTO đề cập đến vấn đề trợ cấp. 

Mệnh đề trên sai vì còn có các hợp đồng khác như: AOA, GATT, TRIPS, GATS CSPL: Điều 7 của Hợp đồng SCM 

Câu hỏi 8: Với việc thực hiện Hiệp định SCM, các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa. 

Tuyên bố trên là sai Vì: Trong trường hợp trợ cấp vượt đèn vàng (không gây thiệt hại), các nước vẫn tiếp tục thực hiện CSPL: Phần III của HĐ SCM 

Câu 9: Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế chống trợ cấp khi có dấu hiệu hàng hóa nhập khẩu đó được trợ cấp. 

Tuyên bố trên là sai Các điều kiện sau đây phải được đáp ứng để đủ điều kiện áp dụng thuế đối kháng: Hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - nghĩa là giá trị được trợ cấp lớn hơn giá trị hàng hóa liên quan - không dưới 1%); Việc nhập khẩu ngành sản xuất sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc bị tổn hại đáng kể do sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”); Có mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại đó. 

Câu hỏi 10: Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độc lập. 

Tuyên bố trên là sai Bởi lẽ, vấn đề không phải là thủ tục pháp lý mà là thủ tục hành chính và nó được thực hiện bởi cơ quan hành chính nước nhập khẩu hay nói cách khác là các cơ quan hành chính thương mại chuyên ngành của nước yêu cầu tra cứu. 

Câu 11: Mức thuế bồi thường là cố định. 

Tuyên bố trên là sai Bởi vì trong một vụ kiện chống trợ cấp có sự xem xét lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể xem xét biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức độ đánh giá). Sau khi áp thuế được một thời gian (thường là tính theo năm), cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét lại để xem xét tăng, giảm mức thuế để bù đắp cho những thiệt hại thực tế xảy ra hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu thấy cần thiết . . Do đó, mức thuế đối kháng không cố định. CSPL: Điều 19 của Hợp đồng SCM 

Câu 12: Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu thấp hơn giá bán tại thị trường trong nước. 

Tuyên bố trên là sai Theo định nghĩa về bán phá giá tại Điều 2.1 của Hiệp định ADA, bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một hàng hóa được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự. để tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường (còn gọi là giá trị thông thường). Ngoài ra, giá trị thông thường được xác định bởi ba cơ sở: giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang nước thứ ba; hoặc chi phí xây dựng so với tổng chi phí sản xuất, chi phí quản lý, thương mại và lợi nhuận hợp lý – WTO có quy định cụ thể về điều kiện áp dụng từng phương pháp này). Do đó, nhận định trên chỉ đơn thuần là khẳng định căn cứ xác định hành vi bán phá giá là có sai phạm. CSPL: Điều VI Khoản 1 GATT 1994 

Câu 13: Các công ty thường áp dụng biện pháp bán phá giá là hy sinh lợi nhuận ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận dài hạn. 

Tuyên bố trên là sai Bởi hành vi bán phá giá được thực hiện không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận lâu dài mà thường được sử dụng để cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường nước nhập khẩu nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt nước ngoài. bởi vì có quá nhiều cổ phiếu trong một quốc gia không thể được xử lý theo cơ chế giá thông thường; giúp các ngành công nghiệp mới gia nhập thị trường và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, tăng cường xuất khẩu. 

Câu 14: Số vụ điều tra chống bán phá giá đối với một nước xuất khẩu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nước đó.

Tuyên bố trên là sai Đây chỉ là nhận định chủ quan và ngẫu nhiên, không có cơ sở chứng minh. Khi một quốc gia xuất khẩu nhiều hơn, nhưng tôn trọng quan hệ thương mại quốc tế, cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quan hệ thương mại thì không thể bị điều tra bán phá giá. Việc có bán phá giá hay không phụ thuộc vào ý chí của nhà sản xuất tại thị trường nước xuất khẩu. Ngoài ra, để bị điều tra chống bán phá giá phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, tăng trưởng xuất khẩu là do tiềm lực kinh tế và thị phần của đất nước trong thương mại quốc tế, hai vấn đề này không phải là điều kiện của nhau. 

Câu hỏi 15: Tại WTO, nếu có đủ bằng chứng có thể áp dụng đồng thời 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một sản phẩm hay không?

Nhận định trên sai vì: theo quy định tại Điều 6.5 GATT 1994: “Không một sản phẩm nào có xuất xứ từ lãnh thổ của một Bên ký kết được nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ phải chịu đồng thời thuế doanh thu. các trường hợp tương tự như bán phá giá hoặc trợ cấp xuất khẩu Như vậy, nếu đủ căn cứ thì không thể áp dụng đồng thời 03 biện pháp phòng vệ đối với cùng một sản phẩm. CSPL: Điều 6.5 của GATT 1994 

Câu 16: Mọi hành vi bán phá giá đều bị áp dụng thuế chống bán phá giá. 

Nhận định trên sai Bởi vì, có 03 biện pháp để áp dụng cho hành vi phá giá, đó là cam kết từ bỏ bán phá giá; nâng giá sản phẩm; áp thuế chống bán phá giá. CSPL Điều 8,9 HĐ ADA

Câu 17: Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu được điều tra. 

Nhận định trên sai vì theo Khoản 1 Điều 2 HĐ SA thì “.Một Thành viên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi Thành viên đó đã xác định được, phù hợp với những quy định dưới đây, là sản phẩm đó được nhập vào lãnh thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp”. Như vậy ngoài ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu còn có các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp CSPL: Khoản 1 Điều 2 HĐ SA 

Câu 18: Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết.

Nhận định trên sai Trong gia đoạn có kết luận sơ bộ, thì có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại ngay lập tức nhằm nhanh chóng ngăn ngừa thiệt hại và những đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất tại nước nhập khẩu và bù đắp thiệt hại (nếu có). CSPL: Điều 6 Hợp đồng mua bán 

Câu 19: Các hiệp định ADA, SMC và SA là các hiệp định do WTO soạn thảo nhằm chống lại các hành vi thương mại không công bằng trong thương mại quốc tế. 

Tuyên bố trên là sai Hiệp định về tự vệ (SA) được ban hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tháo gỡ khó khăn cạnh tranh với hàng nhập khẩu do hàng nhập khẩu tăng đột biến trên thị trường và vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Đây là sự cạnh tranh lành mạnh, tuy nhiên, để bảo vệ sản xuất trong nước trước làn sóng hàng hóa nhập khẩu tràn vào, cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, họ phải bồi thường cho các đối tác kinh doanh chống lại sự cạnh tranh công bằng. CSPL: Thỏa thuận ADA, SCM, SA 

Câu hỏi 20: Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài vô thời hạn việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. 

Tuyên bố trên là sai Vì số lượng đánh giá hoàng hôn là không giới hạn nên các biện pháp khắc phục thương mại có thể tiếp tục mãi mãi. Tuy nhiên, trong trường hợp áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, thời hạn này có thể được gia hạn một lần và tối đa là 8 năm. Biện pháp này sẽ được dỡ bỏ sau 8 năm, mặc dù cuộc rà soát cuối năm cũng cho thấy rằng biện pháp này có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến sản xuất trong nước. Nếu muốn tiếp tục áp dụng biện pháp tự vệ thương mại thì phải tiến hành điều tra lại từ đầu. CSPL: Khoản 3 Điều 7 Hiệp định SA

Câu hỏi 21: Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức, biện pháp này vẫn có thể được gia hạn. 

Nhận định trên là đúng Bởi vì, biện pháp tự vệ có thể được gia hạn một lần và thời hạn tối đa cho việc áp dụng biện pháp này không quá 8 năm. CSPL: Khoản 4.5 Điều 7 HD SA 

Câu hỏi 22: Sau khi hết thời hạn gia hạn, việc khởi xướng điều tra áp dụng lại biện pháp tự vệ nếu nước nhập khẩu xét thấy cần thiết là đương nhiên. 

Xác định sai Không thể tự động tiến hành điều tra mới để áp dụng biện pháp tự vệ theo quyết định của nước nhập khẩu. Có 3 điều kiện để tiến hành điều tra: hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến; đe dọa hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền sản xuất trong nước và giữa chúng có mối quan hệ nhân quả. CSPL: Điều 2.3 của hợp đồng SA. 

Câu 23: Các thành viên WTO không được áp dụng các biện pháp phi thuế quan trong mọi trường hợp. 

Tuyên bố trên là sai Theo nguyên tắc MFN, các quốc gia phải dành cho nhau các ưu đãi thương mại bình đẳng, bao gồm cả các biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy, WTO vẫn cho phép áp dụng các biện pháp phi thuế quan. CSPL: Điều 1 GATT 1994, Điều 2 GATS, Điều 4 Hiệp định TRIPS. 

Câu hỏi 24: Trong yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ thương mại không có quy trình rà soát hoàng hôn. 

Nhận định trên sai vì theo Khoản 4 Điều 7 HĐ SA “Nhằm tạo điều kiện điều chỉnh trong trường hợp thời hạn áp dụng một biện pháp tự vệ theo các quy định khoản 1 Điều 12 vượt quá 1 năm, Thành viên áp dụng sẽ từng bước nới lỏng biện pháp này trong khoảng thời gian áp dụng. Nếu thời gian áp dụng vượt quá 3 năm, Thành viên áp dụng biện pháp này sẽ rà soát thực tế trong thời hạn không muộn hơn trung kỳ của biện pháp, và nếu thích hợp, có thể loại bỏ hoặc đẩy nhanh tốc độ tự do hóa. Một biện pháp, khi được gia hạn thêm theo khoản 2 không được hạn chế hơn và phải tiếp tục được nới lỏng” Như vậy việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, vẫn có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn (4 năm) 

Câu 25: Theo WTO, có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa (FTA).

Nhận định trên đúng Bởi vì,về nguyên tắc biện pháp tự vệ áp dụng một cách thống nhất cho hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nước mà không quan tâm tới xuất xứ của sản phẩm nhập khẩu. tuy nhiên theo quy định tại khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994 thì “khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan thuế mà thuế quan và các quy tắc hạn chế thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX) được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do.” CSPL: khoản 8(b) Điều XXIV GATT 1994.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    H
    nguyễn Hải Hưng
    nhận định CISG điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế trong DDoS có hợp đồng mua bán hàng hoá quốc têa, hợp đngf dịch vụ quốc têa, hợp đồng chuyển giao công nghệ quooca têa. Admin hỗ twij giúp
    Trả lời
    A
    Công ty Luật ACC
    Quản trị viên
    Mình liên hệ 1900 3330 để được hỗ trợ ạ
    Trả lời
    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo