Câu hỏi nhận định đúng sai Luật thương mại (Có đáp án)

Luật Thương mại là một bộ luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định về các hoạt động thương mại. Luật Thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam. Luật này tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động thương mại, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật thương mại (Có đáp án)

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật thương mại (Có đáp án)

I. Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động thương mại

1. Chủ thể của Luật thương mại là thương nhân.

Nhận định sai. Theo khoản 1, 2 điều Luật thương mại quy định về đối tượng áp dụng gồm: Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này; Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. Vì vậy chủ thể của thương mại còn là ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu thì trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại

2. Thương nhân nước ngoài là thương nhân người nước ngoài nhưng đăng ký kinh doanh tại Việt Nam.

Nhận định sai. Theo khoản 1 điều 16 Luật thương mại quy định: “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.”

3. Thương nhân có thể không đăng ký kinh doanh và không phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình

Nhận định sai. Theo điều 7 Luật thương mại quy định về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.”

4. Đối với những giao dịch mang yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc áp dụng pháp luật thương mại

Nhận định đúng. Theo khoản 2, điều 5 Luật Thương mại 2005, đối với những giao dịch mang yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong việc áp dụng pháp luật thương mại, tập quán thương mại quốc tế nếu chúng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Nếu các bên đồng ý với lựa chọn này thì Luật thương mại sẽ không được áp dụng.

II. Chương 2. Pháp luật về mua bán hàng hóa

1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật thương mại.

Nhận định sai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được LTM điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh.

2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

Nhận định đúng. Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên các điều 1  kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa

3. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.

Nhận định sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :

Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Đ 57 Luật thương mại

Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ5. Đ 58 Luật thương mại

Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Đ59

Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60

Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ61.

4. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.

Nhận định sai. Theo quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005 thì môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy thì bên môi giới bắt buộc phải là thương nhân, còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân (bên được môi giới có thể là thương nhân, cá nhân, tổ chức,…)

III. Chương 3. Dịch vụ trung gian thương mại

1.Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Nhận định sai. Theo khoản 1, điều 78 Luật thương mại 2005: hợp đồng cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù; hợp đồng cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ; Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.

2. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.

Nhận định sai. Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

3. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.

Nhận định sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại, bên đại diện không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện

4. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.

Nhận định sai. Vì trách nhiệm được phân chia theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 Luật thương mại bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lí mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.

5. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hàng hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.

Nhận định sai. Theo điều 170 Luật thương mại, hàng hóa giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.

IV. Chương 4. Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân

1.Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.

Nhận định sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này: Khoản 2: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể. Khoản 3: Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

2. Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.

Nhận định sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản 1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật.

3. Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.

Nhận định sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách nhiệm. Theo điều 112, luật thương mại, bên thuê quảng cáo thương mại có nghĩa vụ cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. Theo khoản 1 điều 116 Luật thương mại, người phát hành quảng cáo thương mại có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật.

4. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của mình

Nhận định sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…

Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005

Đồng thời tại Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân không được khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. Do đó, hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh

Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.

V. Chương 5 LOGISTIC

1.Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là như nhau.

Sai. Vì Nhiều năm qua,ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối vớithương nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:

Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thươngnhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăngký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảotiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu .

Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủyếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoàiviệc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điềukiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thànhlập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối vớitrường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điềukiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứthạn chế vào năm 2014. Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thươngnhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

2. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định

Sai. Theo điều 256 Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy địnhcủa Pháp luật, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 Luật thương mại và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ giám định thương mại mới được phépthực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định

3.Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cótrách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng.

Sai. Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàngnếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phảibồi thường thiệt hại phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ýcủa mình.

VI. CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI

1.Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng nhưng không khiến bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên trong t/h này mặc dù có sự vi phạm cơ bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Hơn nữa, về mục đích giao kết hợp đồng, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt được mục đích hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.

2. Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.

Sai. Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miến trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu không thông báo kịp thời thì phải bồi thường thiệt hại.

3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.

Sai. Vì:

Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.

Đối với phạt vi phạm cũng có thể áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự thỏa thuận áp dụng chế tài này trong hợp đồng.

Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo điều 249 Luật thương mại.

4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các chế tài khác

Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng theo quy định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương mại khoản 1 thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng.

5. Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Đúng. Luật Thương Mại quy định: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này

6. Bên bị vi phạm có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế

Đúng. Vì, theo điều 238 Luật thương mại bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.

7. Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 Luật thương mại thì nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại

Trên đây là một số thông tin về Câu hỏi nhận định đúng sai Luật thương mại (Có đáp án). ACC đồng hành pháp lý cùng bạn trong mọi vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… Hãy liên hệ với ACC để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo