Luật Kinh doanh Bảo hiểm là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, có hiệu lực pháp luật cao nhất, quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Luật Kinh doanh Bảo hiểm được Quốc hội ban hành và sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và thực tiễn quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Nhận định đúng sai Luật kinh doanh bảo hiểm (Có đáp án)
Câu 1: Tái bảo hiểm là nghĩa vụ bắt buộc cho tất cả mọi doanh nghiệp bảo hiểm để phân tán rủi ro.
Nhận định SAI.
Tái bảo hiểm là hình thức mà các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng nhằm chuyển một phần trách nhiệm bảo hiểm cho một doanh nghiệp bảo hiểm khác, dựa trên cơ sở nhượng lại chi phí bảo hiểm thông qua hợp đồng bảo hiểm. Hiểu một cách đơn giản hơn là khi công ty bảo hiểm không còn đủ khả năng chi trả thì họ cần một bên khác chia sẻ rủi ro cùng.
Nên việc tái BH không là nghĩa vụ bắt buộc cho tất cả mọi DN
Câu 2: Khi quy định của pháp luật về hợp đồng bảo hiểm có sự khác nhau giữa Luật kinh doanh bảo hiểm và BLDS thi áp dụng các quy định trong BLDS.
Nhận định SAI.
Luật không có quy định về điều này mà theo khoản 4 Điều 15 LKDBH 2020 thì khi: “Nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không được quy định trong Luật này thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.”
Nhận định đúng.
Về áp dụng quy định, nếu trong cả Luật Kinh doanh bảo hiểm và BLDS có sự khác nhau liên quan đến hợp đồng bảo hiểm thì quy định của BLDS nói chung sẽ được ưu tiên áp dụng so với quy định chung của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điều này là do BLDS là một quy định cụ thể hơn và chuyên biệt hơn được thiết kế riêng cho mục đích bảo lãnh và bồi thường trong một số ngành nhất định.
Câu 3: Trong bảo hiểm nhân thọ, bên mua bảo hiểm có thể mua bảo hiểm cho bất kỳ cá nhân nào nếu được cá nhân đó đồng ý bằng văn bản.
Nhận định SAI.
Theo k2 Điều 39 LKDBH 2020 thì có những trường hợp không được
giao kết HDBH nhân thọ, HDBH sức khỏe cho trường hợp cụ thể được quy định:
- a) Người chưa thành niên, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó
đồng ý bằng văn bản;
- b) Người mất năng lực hành vi dân sự;
- c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- d) Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu 4. Người được bảo hiểm trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể đồng thời là người thụ hưởng.
Nhận định ĐÚNG
Theo khoản 26 Điều 4 LKDBH 2020: Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên
mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo đó, Chủ thể là người thụ hưởng có thể chính là bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc bất kỳ ai có hoặc không có quan hệ huyết thống với người được bảo hiểm chính của hợp đồng
Bên cạnh đó theo Điều 41 LKDBH 2020 quy định: Bên mua bảo hiểm có quyền chỉ định người thụ hưởng, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đồng thời là người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm khi chỉ định người thụ hưởng; trường hợp người được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc chỉ định người thụ hưởng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Câu 5: Người được bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Nhận định SAI.
Theo khoản 25 Điều 4 LKDBH 2020 thì Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Chứ Luật không quy định là phải có đủ năng lực hành vi và năng lực PL.
Câu 6: Đối tượng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của bên bán đối với bên mua bảo hiểm
Nhận định SAI.
Điều 57 LKDBH 2020: “Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.” Bên bảo hiểm có quyền từ chối thanh toán quyền lợi bảo hiểm nếu bên mua bảo hiểm khai báo sai sự thật về tình trạng sức khỏe.
Câu 7: Hợp đồng bảo hiểm có thể được chuyển nhượng.
Nhận định này là ĐÚNG.
Hợp đồng bảo hiểm có thể được chuyển nhượng, trừ trường hợp hợp đồng bảo hiểm có quy định khác.
Câu 8: Khi bên mua bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm chậm trễ, bên bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Nhận định này là ĐÚNG.
Khi bên mua bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm chậm trễ, bên bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Câu 9: Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bất cứ lúc nào.
Nhận định này là ĐÚNG. Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bất cứ lúc nào.
Câu 10: Khi bên mua bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, bên bảo hiểm có nghĩa vụ hoàn trả phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
Nhận định này là ĐÚNG.
Khi bên mua bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, bên bảo hiểm có nghĩa vụ hoàn trả phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, trừ trường hợp hợp đồng bảo hiểm có quy định khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận