
Câu hỏi nhận định đúng sai Luật hình sự (Có đáp án)
Câu 1. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng?
Nhận định sai. Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà mức án đã tuyên đối với họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về án treo đêu thoả mãn (theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam) thì họ được hưởng án treo. Ví dụ: Án treo vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất TTCC (K2 Đ245 Bộ luật Hình sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến 7 năm: tội nghiêm trọng khi thoả mãn các Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam).
Câu 2. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
Nhận định sai.Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm PL do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định những hình phạt được áp dung đối với người có hành vi nguy hiềm cho xã hội.
Câu 3. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm hình sự trong Mọi trường hợp?
Nhận định sai.Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc K1 Đ236 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất khung hình phạt là 07 năm tù.
Câu 4. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
Nhận định sai.Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
Câu 5. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm hình sự ngay cả khi lời hứa đó không đước thức hiện?
Nhận định đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của người giúp sức phải được thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp sức đã cũng cố ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Câu 6. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu trách nhiệm hình sự?
Nhận định đúng. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1 Đ111 BKHS Việt Nam thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
Câu 7. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải được cân nhắc đến khi quy định hình phạt?
Nhận định đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý đến 1 số đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người đó.
Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm, tiền án, tiền sự.
Câu 8. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở chổ hình phạt tù cụ thể Đ8 là đưới 3 năm và trên 3 năm?
Nhận định sai. Vì căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc phân biệt tội phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy mà luật hình sự đã quy định chứ không dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù đối với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là 6 năm tù).
Câu 9. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và ghi rõ tại khoản 1 Điều 8?
Nhận định sai. Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt Nam là những khách thể được luật hình sự bảo vệ.
Câu 10. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
Nhận định sai.Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xcá định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự có thể là pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 2/10/1970 hoặc là những sắc luật như sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 hoặc sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường hào ngoan cố hoặc là 1 Bộ luật Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh.
Bộ luật Hình sự Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là hình thức hoàn thiện nhất. Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Câu 11. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp dung luật hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có ý nghĩa đối với việc định tội?
Nhận định sai.Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp không phải chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn có ý nghĩa đối với việc định tội. Ví dụ:Tội bức tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam) nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì xử theo Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả làm nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Câu 12. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như tôi đó là tội có cấu thành tội phạm vật chất?
Nhận định sai.Vì trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều phải xác định hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình phạt, chứ không phải cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của tội phạm.
Câu 13. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam: độ tuổi là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?
Nhận định sai.Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình sự Việt Nam là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:
– Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối với người chưa thành niên.
– Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai đoạn nhất định.
Câu 14. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?
Nhận định sai.vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng lực nhận thức vẫn còn và họ có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi phạm tội thì vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng Điều khiển hành vi là một tình tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n khoản 1 Đ46 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Nhận định đúng sai Luật hình sự phần các tội phạm
Câu 15. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng?
Nhận định sai.Vì căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì có những hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì cấu thành tội phạm theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ ghi đường sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có người phát hiện và bẻ ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào nhau. Trong trường hợp này mặc dù chưa có hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Câu 16. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có lỗi?
Nhận định sai.Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì trong trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là có tội, nhưng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Câu 17. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả đều đồng phạm hiếp dâm?
Nhận định sai.Vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp dâm 1 người không phải là đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức tức là có sự cấu kết chặt chẻ giữa những người phạm tội, ở trương hợp này không phải là buộc tất cả những tên phạm tội đêu phải thực hiện hành vi giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới với vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng chưa đến mức đồng bọn có tổ chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm tội đều có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong trường hợp này chỉ có thể là nam giới.
Câu 18. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm đó?
Nhận định sai.Vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị 1 loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh được bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví dụ: hành vi giết người gây thiệt hại cho nhiều quan hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với gia đình, giữa nạn nhân với cơ quan nơi người đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó. Trong tội giết người quy định tại Đ3 Bộ luật Hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính là quyền sống quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
Câu 19. Người giúp sức ở dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
Nhận định sai.Vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ chưa thực hiện lời hứa hẹn trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi lẽ lời hứa hẹn trước đó đã làm cho người phạm tội vững tâm về tư tưởng để họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản mà C trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến mà C đã thực hiện xong hành vi của mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu 20. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?
Nhận định sai. Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng phải có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng luật hình sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế có những hành vi nguy hiểm cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên dùng dao tấn công người khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi này không phải là hành vi của tội phạm.
Nội dung bài viết:
Bình luận