Luật doanh nghiệp là một ngành luật chuyên điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức, hoạt động, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật doanh nghiệp (Có đáp án)
Câu 1: Hộ kinh doanh không được sử dụng quá 10 lao động.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp. Giải thích: Theo Điều 79 NĐ 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp quy định, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Như vậy, Nghị định 01/2021 không còn quy định cụ thể số lượng lao động. Khác so với Nghị Định 78/2015/NĐ-CP trước đây, tại Điều 66 quy định số lượng lao động của mỗi hộ kinh doanh chỉ được tối đa là 10 lao động, nếu trên mức này, phải bắt buộc chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Câu 2: Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập Hộ kinh doanh.
Nhận định sai. CSPL: Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp.
Giải thích: Hộ kinh doanh do một cá nhân duy nhất hoặc một hộ gia đình kinh doanh. Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021 quy định, cá nhân Hộ kinh doanh là công dân Việt Nam và phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Năng lực hành vi dân sự là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân không giống nhau, nó phụ thuộc vào hành vi, ý chí của mỗi cá nhân. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên chưa chắc đã có năng lực hành vi dân sự. Bên cạnh đó, những cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam,… cũng không có quyền thành lập Hộ kinh doanh. Do vậy, cá nhân chỉ “đủ 18 tuổi trở lên” thì chưa đủ điều kiện để thành lập Hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021.
Câu 3: DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Nhận định đúng. CSPL: Khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020.
Giải thích: Khoản 4 điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định rằng, DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, tức nghĩa là DNTN không được thực hiện việc mua cổ phần của bất cứ công ty nào, trong đó có công ty cổ phần. Điều này là do chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động công ty của doanh nghiệp mình nên để đảm bảo trách nhiệm đó đối với doanh nghiệp, họ không được góp vốn thành lập các công ty khác tránh trường hợp tài sản của họ không thể gánh được hết tất cả các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hai công ty trở lên.
Câu 4: Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu khác.
Nhận định sai. . CSPL: Khoản 3, khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020. Giải thích: Loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Căn cứ theo CSPL nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu khác.
Câu 5: Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP.
Trả lời: Nhận định trên là đúng. CSPL: Khoản 3, khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020. Giải thích: Theo CSPL nêu trên, Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ hạn chế quyền góp vốn thành lập công ty cổ phần đối với doanh nghiệp tư nhân, còn đối với chủ doanh nghiệp tư nhân thì Luật chưa có quy định hạn chế quyền này. Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần
Câu 6: Chủ sở hữu của hô kinh doanh phải là cá nhân.
Nhận định sai. . CSPL: Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Giải thích: Chủ sở hữu của hộ kinh doanh ngoài là cá nhân, thì còn có thể là một nhóm người (bao gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ), hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Câu 7: Chủ DNTN luôn là người đại diên theo pháp luât của doanh nghiêp.̣
Nhận định sai. . CSPL: Khoản 3, Điều 12 LDN 2020. Giải thích: Không phải mọi trường hợp thì chủ DNTN vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong trường hợp chủ DNTN xuất cảnh khỏi Việt Nam thì chủ DNTN phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Câu 8: Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trả lời: Nhận định trên là đúng. CSPL: Điều 191 LDN 2020. Giải thích: Việc cho thuê DNTN chỉ chuyển giao quyền chiếm hữu từ chủ DNTN cho người khác chứ không làm thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian cho thuê DNTN thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu DNTN, bao gồm việc chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của DNTN. Câu 9: Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tồn của DNTN đó.
Câu 9: Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tồn của DNTN đó.
Nhận định sai. CSPL: Khoản 4, Điều 192, LDN 2020. Giải thích: Việc bán DNTN không làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN khi người mua DNTN có mong muốn duy trì sự tồn tại của DNTN đó. Người mua DNTN phải đăng ký thay đổi chủ DNTN, tức là sẽ thay đổi về chủ sở hữu chứ không làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN.
Câu 10: Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu tráchnhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Nhận định sai. CSPL: Khoản 2, Điều 192, LDN 2020. Giải thích: Sau khi bán DNTN, chủ DNTN chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DNTN trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, từ ngày chuyển giao doanh nghiệp trở về sau thì chủ DNTN không còn thực hiện nghĩa vụ về các khoản nợ và tài sản khác của doanh nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận