Môn Luật Chứng Khoán là một môn học chuyên ngành thuộc lĩnh vực luật kinh tế, nghiên cứu về các quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động phát hành, giao dịch, kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán. Môn học này trang bị cho sinh viên những kiến thức về luật pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, tổ chức kinh doanh chứng khoán và đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán.
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật chứng khoán
1. Trên thị trường chứng khoán sơ cấp, nguồn tiền được luân chuyển từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác.
Nhận định SAI.
Vì thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Theo đó, vốn được chuyển trực tiếp từ nhà đầu tư sang tổ chức phát hành, nghĩa là nguồn tiền được luân chuyển trực tiếp từ nhà đầu tư sang tổ chức phát hành, chứ không phải là sang nhà đầu tư khác như thị trường thứ cấp.
2. Cổ phiếu là chứng khoán nợ.
Nhận định SAI.
CSPL: khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019; khoản 1 Điều 121 Luật Doanh
nghiệp 2020
Cổ phiếu không phải chứng khoán nợ mà là chứng khoán vốn vì căn cứ theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì cổ phiếu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành, còn khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Từ những cơ sở pháp lý trên có thể thấy, cổ phiếu đóng vai trò xác nhận quyền đối với một số cổ phần của công ty, tổ chức phát hành, dễ dàng đi đến kết luận cổ phiếu là chứng khoán vốn, không phải là chứng khoán nợ
3. Mọi doanh nghiệp đều được quyền phát hành quyền mua cổ phần.
Nhận định: SAI
CSPL: Khoản 7 Điều 4 Luật chứng khoán 2019
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang
lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
Quyền mua cổ phần là một loại chứng khoán đặc trưng chỉ được phát hành bởi công ty cổ phần, do đó không phải tất cả các doanh nghiệp đều có quyền phát hành quyền mua cổ phần.
4. Mọi doanh nghiệp đều được chào bán chứng khoán ra công chúng.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 15 Luật Chứng khoán 2019
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, một doanh
nghiệp tùy thuộc vào hình thức doanh nghiệp và loại chứng khoán muốn chào bán ra
công chúng phải đáp ứng các điều kiện về quy mô của công ty, tổ chức phát hành, hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các thành viên sáng lập phải có cam kết nắm giữ một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của công ty trong một thời gian nhất định… được quy định cụ thể tại Điều này và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 155/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Do đó, không phải mọi doanh nghiệp đều được chào bán chứng khoán ra công chúng.
5. Mọi CTCP đều được quyền chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Nhận định: SAI
CSPL: Khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán 2019
Giải thích: chào bán cổ phiếu ra công chúng là một hoạt động bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành chứng khoán. Thông thường, để được chào bán cổ phiếu ra công chúng, CTCP phải thoả mãn tất cả các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán 2019 như vốn điều lệ, thời gian hoạt động,... Nếu một công ty cổ phần không đáp ứng được tất cả các điều kiện quy định tại khoản trên thì không được chào bán cổ phiếu ra công chúng. Do đó, không phải mọi CTCP đều có quyền chào bán cổ phiếu ra công chúng.
6. Mọi CTCK đều có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Nhận định SAI.
CSPL: Khoản 1 Điều 17, khoản 3 Điều 72 Luật Chứng khoán 2019
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Chứng khoán 2019, CTCK có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này. Cụ thể, CTCK phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán; Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật; Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành. Theo đó trong trường hợp CTCK không đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì không có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Đồng thời công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Do đó, chỉ công ty chứng khoán đáp ứng được các điều kiện trên mới có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán. Vậy không phải mọi CTCK đều có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán.
7. Mọi nhà đầu tư đều có quyền yêu cầu công ty quản lý mua lại chứng chỉ quỹ.
Nhận định: SAI
CSPL: điểm c khoản 1 Điều 101 Luật Chứng khoán 2019
Giải thích: Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. Chứng quỹ quỹ có hai loại
chứng chỉ quỹ mở và chứng chỉ quỹ đóng. Theo điểm c Khoản 1 Điều 101 Luật chứng
khoán, nhà đầu tư chỉ có quyền yêu cầu công ty quản lý mua lại chứng chỉ quỹ mở, việc yêu cầu mua lại chứng chỉ quỹ đóng sẽ không phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, nếu nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ đóng sẽ không có quyền yêu cầu công ty quản lý mua lại. Vậy nên không phải mọi nhà đầu tư đều có quyền yêu cầu công ty quản lý mua lại chứng chỉ quỹ.
8. Quỹ mở là một dạng của quỹ thành viên.
Nhận định SAI.
CSPL: khoản 39 Điều 4, Điều 99 Luật Chứng khoán 2019.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Chứng khoán 2019, quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng. Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều này, quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên. Theo đó quỹ đại chúng và quỹ thành viên là hai loại quỹ khác nhau và quỹ mở là một dạng của quỹ đại chúng. Theo khoản 39 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Theo đó, quỹ mở không giới hạn số lượng thành viên và không yêu cầu thành viên phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Do đó quỹ mở không là một dạng của quỹ thành viên.
9. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia thành lập quỹ thành viên.
Nhận định SAI.
CSPL: Khoản 41 Điều 4, Điều 11 Luật Chứng khoán năm 2019.
Căn cứ vào khoản 41 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định thì quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 2 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Mặt khác, căn cứ vào khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 thì nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán. Do đó nếu tổ chức, cá nhân không đáp ứng được các điều kiện trên thì không có quyền tham gia thành lập quỹ thành viên.
10. Công ty đầu tư chứng khoán là một dạng của công ty chứng khoán.
Nhận định SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 114, khoản 37 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019;
khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC
Công ty đầu tư chứng khoán là một pháp nhân được tổ chức dưới hình thức CTCP nhằm thu hút của các nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khoán tìm kiếm lợi nhuận. Theo quy định tại Điều 114 Luật chứng khoán năm 2019 thì công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Có thể thấy, đây là tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị trường chứng khoán trong khi công ty đầu tư chứng khoán chỉ là một pháp nhân thực hiện công việc là đầu tư chứng khoán trên cơ sở nhận đầu tư từ các nhà đầu tư riêng lẻ.
Nội dung bài viết:
Bình luận