Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp được thành lập bởi hai hoặc nhiều thành viên, trong đó các thành viên:Cùng góp vốn và cùng chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình; Cùng tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty;Cùng chia sẻ lợi nhuận và tổn thất của công ty theo tỷ lệ góp vốn.

I. Nhận định
Câu 1. Tất cả những cá nhân thuôc đối tượng bị cấm thành lâp doanh nghiêp đều ̣ không thể trở thành thành viên công ty hợp danh.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 17, điểm b khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020. Những đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 là vừa bị cấm thành lập doanh nghiệp lẫn cấm quản lý doanh nghiệp. Thành viên của công ty hợp danh là bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Những cá nhân thuôc đối tượng bị cấm thành lâ ̣ p doanh nghiê ̣ p có thể lựa ̣ chọn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh thông qua việc góp thêm vốn điều lệ vào công ty, ngoài trừ trường hợp thuộc khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. VD: một số viên chức, ng chưa thành niên….
Câu 2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 24 Điều 4, khoản 1, 2 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2020 về điều hành kinh doanh của công ty hợp danh. Theo đó, thành viên hợp danh vừa là đồng chủ sở hữu, vừa trực tiếp quản lý công ty và người đại diện theo pháp luật cho công ty (tất cả thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật). Theo khoản 2 Điều 184 TVHD phân công nhau đảm nhiệm chức danh quản lý... Vì thế, không phải thành viên nào trong công ty hợp danh đều là người quản lý, chỉ thành viên hợp danh mới được trở thành người quản lý.
Câu 3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có thể là người đại diên theo pháp luâ ̣ t của công ty ̣ Nhận định
Nhận định sai Cơ sở pháp lý là khoản 1, điểm đ khoản 4 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, trong trường hợp đại diện cho công ty với tư cách là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, tức là trong quan hệ hành chính và quan hệ tố tụng thì chỉ có thành viên hợp danh mang chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mới được xem là đại diện theo pháp luật của công ty.
Câu 4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được sự chấp thuân của các thành viên hợp danh còn lại.
Nhận định sai. Theo cơ sở pháp lý: điểm d khoản 3 Điều 182, khoản 2 điều 185 LDN 2020: “Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua” Vậy nên, Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Đối với vđ chấp nhận TVHD rút vốn khỏi công ty, nếu điều lệ không quy định khác thì phải được ít nhất ¾ TVHD tán thành, không cần phải có sự chấp thuận của all các TVHD tán thành
Câu 5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên (HĐTV).
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Theo điểm a khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn: “Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ”. Và theo khoản 5 Điều 182 quy định quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Như vậy không chỉ có thành viên hợp danh mà thành viên góp vốn cũng có quyền tham gia biểu quyết và quyền biểu quyết của họ giới hạn trong một số nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 187
Câu 6. CTHD không được thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Nhận định đúng. Cơ sở pháp lý: khoản 24, Điều 4, khoản 2 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên hợp danh trong công ty thay nhau đảm nhiệm chức danh quản lý và kiểm soát công ty Đồng thời, theo quy định tại khoản 24 Điều 4 thì người giữ chức vụ giám đốc/tổng giám đốc mặc định sẽ là người quản lý công ty. Mối quan hệ giữa người quản lý công ty với chủ sở hữu công ty là mối quan hệ đối chọi về lợi ích, bởi trong nhiều trường hợp, người quản lý công ty không phải là người đầu tư vốn để thành lập công ty nên dễ dẫn đến việc tư lợi. Công ty hợp danh là công ty coi trọng tính đối nhân và các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về những khoản nợ và những nghĩa vụ khác với công ty. Vì thế, rủi ro của thành viên hợp danh là khá lớn, nên theo khoản 2 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên hợp danh trong công ty thay nhau đảm nhiệm chức danh quản lý và kiểm soát công ty, chứ không thể thuê Giám đốc hay Tổng giám đốc. theo khoản 2 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên hợp danh trong công ty thay nhau đảm nhiệm chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Trong đó, GĐ/TGĐ là người mang chức danh quản lý trong công ty. Nên trong hđ quản lý, điều hành công ty phải là TVHD
Câu 7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhân và bồi ̣ thường thiêt hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiê ̣ n các hoạt ̣ đông kinh doanh.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: điểm d khoản 2 Điều 181 Theo đó, chỉ trong trường hợp Thành viên hợp danh nhân danh cá nhân, nhân danh công ty hay nhân danh người khác để nhận tiền, tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem giao nộp lại cho công ty, tức là tư lợi thông qua hoạt động kinh doanh của công ty thì mới phải chịu trách nhiệm hoàn trả, bồi thường hoặc có nghĩa vụ khác theo điểm h khoản 2 điều 181: “Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của công ty” Nếu Thành viên hợp danh có đầy đủ các hành vi vi phạm sau đây:
- Nhân danh cá nhân
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty (cùng ngành nghề của công ty)
- Không giao nộp số tiền, tài sản đã nhận từ hoạt động kinh doanh đó cho công ty
=> Mới phải chịu trách nhiệm hoàn trả, bồi thường hoặc có nghĩa vụ khác theo điểm h khoản 2 điều 181
II. TÌNH HUỐNG
Tình huống 1. Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê là 100.000.000 đồng) gồm ba ̣ thành viên hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lê), Hưng (góp 30%), và Thịnh ̣ (góp 10%); và hai thành viên góp vốn là An (góp 10% vốn điều lê) và Nhàn (góp ̣ 10%). Sinh viên hãy giải quyết các tình huống sau:
1.1 Sau 02 năm hoạt đông, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn góp của ̣ mình cho em trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào tên công ty. Các đề nghị của Phúc găp môt số vấn đề sau đây, về việc chuyển nhượng vốn, Hưng chấp nhân nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi ̣ tên, cả 02 thành viên Hưng và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng Thịnh”. Hỏi: Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viêc này chỉ ̣ được sự đồng ý của Hưng? Viêc Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luât không?
Phát không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh vì theo quy định tại Khoản 3 Điều 180, LDN 2020 Phúc không được quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho Phát nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Và theo điểm d khoản 3 Điều 182, việc tiếp nhận thành viên mới phải được ít nhất ¾ TVHD đồng ý. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng vốn chỉ mới có được sự chấp thuận của Hưng, còn Thịnh không chấp nhận. Do đó, việc chuyển nhượng vốn là không thể thực hiện và Phát không thể trở thành thành viên hợp danh của công ty được. Theo Khoản 6 Điều 185, LDN 2020 quy định trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thì thành viên thì thành viên có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên của mình trong tên công ty. Vì vậy, yêu cầu của Phúc về việc công ty đổi tên là không hợp quy định của pháp luật vì ông Phúc vẫn đang là thành viên của công ty.
1.2 Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhân thức và bị Tòa án ̣ tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách thành viên góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vây,̣ yêu cầu của vợ An có phù hợp với quy định của pháp luât không? ̣
(Căn cứ qui định tại Khoản 1 Điểm b Điều 185, LDN 2020 thì việc chấm dứt tư cách thành viên khi: “Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.” Chỉ áp dụng với thành viên hợp danh, không áp dụng đối với thành viên góp vốn. Nên yêu cầu của vợ An giữ nguyên tư cách thành viên của An là phù hợp với qui định của pháp luật. Còn việc vợ An muốn thay An quản lý công ty là không phù hợp với quy định của pháp luật, căn cứ Điều 186 Khoản 2 Điểm b) LDN 2020 Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn :“Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty 2.
Tình huống 2: Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và môṭ thành viên góp vốn là F. Điều lê của công ty không có quy định khác với các quy ̣ đinh của luât doanh nghiê ̣ p. Tại công ty này có xảy ra các sự kiê ̣ n pháp lý sau: ̣
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hôi đồng thành viên kiêm Giám đốc ̣ công ty đã triêu tâ ̣ p họp Hô ̣ i đồng thành viên để quyết định mô ̣ t dự án đầu tư của ̣ công ty. Phiên họp được triêu tâ ̣ p hợp lê ̣ với sự tham dự của tất cả các thành viên ̣ . Khi biểu quyết thông qua quyết định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuân thông qua dự án. Vâ ̣ y quyết định của Hô ̣ i đồng thành viên ̣ có được thông qua hay không?
(i) Quyết định của Hội đồng thành viên sẽ được thông qua. Cơ sở pháp lý là khoản 1 Điều 183, khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020. Thứ nhất, vì C là chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty X nên theo khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2020 thì C có quyền triệu tập cuộc họp hội đồng thành viên để quyết định vấn đề dự án của công ty. Thứ hai, điểm đ khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định vấn đề quyết định dự án đầu tư được thông qua khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành nếu như Điều lệ công ty không có quy định khác. Trong tình huống có nói rõ, Điều lê của công ty không có quy định khác với các quy ̣ đinh của luât doanh nghiê ̣ p. Đồng thời, công ty X có 5 thành viên hợp danh, trong ̣ đó có 4/5 thành viên là A, C, D, E đã biểu quyết thông qua quyết định dự án đầu tư, đạt được tỉ lệ cần thiết là ¾ tổng số thành viên hợp danh của công ty X nên dự án sẽ được thông qua.
(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bô phần vốn của mình tại công ty cho người khác ̣ và B cho rằng viêc chuyển nhượng này nếu được Hô ̣ i đồng thành viên công ty X ̣ đồng ý thì sẽ được. Ý kiến của B có đúng không? Tại sao?
(ii) Ý kiến của B là không đúng khi cho rằng viêc chuyển nhượng phần vốn góp nếu ̣ được Hôi đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ được. ̣ Cơ sở pháp lý khoản 3 Điều 180, Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo khoản 3 Điều 180 thì B là thành viên hợp danh vẫn có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình tại công ty cho một tổ chức, cá nhân khác nhưng phải có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại, chứ không phải là Hội đồng thành viên. Vì hội đồng thành viên bao gồm cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên góp vốn không có quyền tham gia quản lý công ty và quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn chỉ được giới hạn trong Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020. Việc chuyển nhượng phần vốn của thành viên hợp danh là một vấn đề quan trọng của công ty hợp danh vốn coi trọng nhân thân, vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến mối liên kết giữa những thành viên hợp danh. Vì vậy chỉ có thành viên hợp danh mới được quyết định vấn đề này. Do đó, ý kiến của ông B như vậy là chưa đúng. Đ. 180.3 như là một ngoại lệ của k3, k4 Đ. 182. Vấn đề chuyển nhượng là vđ quan trọng. HĐTV đồng ý là HĐ thông qua đạt tỷ lệ ¾ or 2/3, khác vs tất cả thành viên đồng ý. Còn vđ chuyển nhượng phải đc tất cả các thành viên hd đồng ý
(iii) Ngày 16/06/2018, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu ông G (là môt thành viên hợp danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016) liên đới c ̣ hịu trách nhiêm về các khoản nợ của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định ̣ của pháp luât không? ̣
(iii) Cơ sở pháp lý là điểm c khoản 1, khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020. Ông G là môt thành viên hợp danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016 (điểm c ̣ khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2020). Khoản 5 Điều 185 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chấm dứt tư cách thành viên đặt ra thời hạn 2 năm đối với nghĩa vụ của thành viên hợp danh cũ bị khai trừ khỏi công ty hợp danh. Dựa vào đó, ta xét hai trường hợp:
Trường hợp 1, khoản nợ phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên + trong thời hạn 2 năm (chỉ chịu trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên) => phải liên đới chịu TN.
Trường hợp 2: Còn các khoản nợ sau khi ông G chấm dứt tư cách thành viên thì không cần phải chịu trách nhiệm.
Nội dung bài viết:
Bình luận