Người thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo quy định tại điều 613 Bộ luật dân sự 2015, người thừa kế cần đáp ứng những điều kiện chung. Trong đó, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự và quy định cụ thể. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những người trực tiếp liên quan như vợ, chồng, cha, mẹ, con và nhiều quy định khác. Bài viết sẽ đi sâu vào quy định này và giải đáp những câu hỏi thường gặp về quyền lợi và trách nhiệm của người thừa kế theo pháp luật.

Người thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế

Căn cứ theo quy định tại diều 613 Bộ luật dân sự 2015, người thừa kế cần đáp ứng những điều kiện chung như sau:

  • Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

1. Hàng thừa kế thứ nhất

Hàng thừa kế thứ nhất gồm những người trực tiếp liên quan đến người chết, đặc biệt là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Một số quan hệ cần lưu ý khi xác định người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất là

- Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng: Vợ và chồng đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng khi họ là cặp vợ chồng hợp pháp, kết hôn theo đúng quy định của pháp luật. Một số trường hợp đặc biệt mà vợ chồng vẫn được nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

- Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ và con cái: Được quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

  • Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ và con đẻ: Cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ đều được thừa kế theo quy định của pháp luật. Quyền thừa kế không phụ thuộc vào việc con là con trong giá thú hay con ngoài giá thú.
  • Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ nuôi và con nuôi: Để có quyền thừa kế, quan hệ nuôi phải được thực hiện hợp pháp theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Hàng thừa kế thứ hai

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Mặc dù pháp luật không quy định cụ thể, nhưng anh chị em ruột được hiểu là anh chị em cùng cha hoặc cùng mẹ. Quy định thừa kế sẽ áp dụng tùy thuộc vào tình huống, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.

3. Hàng thừa kế thứ ba

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Khi chia thừa kế theo hàng thừa kế, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kếsau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người không có quyền thừa kế

Người không có quyền thừa kế

Người không có quyền thừa kế

Trong một số trường hợp người thừa kế không được tính là người thừa kế theo pháp luật khi người đó có hành vi quy định tại khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Do vậy, khi xác định người thừa kế theo pháp luật phải cân nhắc đến những trường hợp sau:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Ai là người thừa kế theo pháp luật và quyền lợi của họ như thế nào?

Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, và các quy định đặc biệt về quan hệ giữa vợ chồng. Hàng thừa kế tiếp theo là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột và cháu ruột.

Câu hỏi 2: Quy định về quan hệ thừa kế giữa vợ chồng và giữa cha mẹ và con cái là gì?

Quy định thừa kế giữa vợ chồng đặt ra điều kiện hợp pháp của hôn nhân, và trong một số trường hợp đặc biệt, vợ chồng vẫn được thừa kế. Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ và con cái được quy định rõ trong Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015.

Câu hỏi 3: Ai không có quyền thừa kế theo pháp luật?

Có những trường hợp khi người có thể bị loại khỏi quyền thừa kế, bao gồm người bị kết án về hành vi nghiêm trọng như xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc ngược đãi nghiêm trọng. Người cũng có thể mất quyền thừa kế nếu vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc có hành vi lừa dối, cưỡng ép liên quan đến di chúc.

Câu hỏi 4: Quy định nào áp dụng khi không còn người thừa kế ở hàng trước đó?

Khi không còn ai ở hàng thừa kế trước đó, những người ở hàng thừa kế sau sẽ được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, họ chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước sống sót hoặc đã từ chối quyền hưởng di sản

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (635 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo