Ai là người quản lý di sản thừa kế?

Trong thế giới pháp lý, người quản lý di sản thừa kế đóng vai trò không thể phủ nhận trong quá trình chuyển giao tài sản từ người chết đến người sống. Nhiệm vụ của họ không chỉ đơn giản là bảo quản và phân chia, mà còn là đại diện cho những người thừa kế trong các quan hệ pháp lý. Bài viết này sẽ đi sâu vào nguyên tắc, nhiệm vụ, và quyền lợi của người quản lý di sản thừa kế, mang đến cái nhìn tổng quan về một vai trò quan trọng và phức tạp.

Ai là người quản lý di sản thừa kế?

Người quản lý di sản thừa kế

1. Quy định chung về người quản lý di sản thừa kế

1.1. Nguyên tắc chung về người quản lý di sản

Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản, thì những người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lí cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lí di sản.

1.2. Khái quát nhiệm vụ và quyền của người quản lý di sản

Người quản lý di sản có nhiệm vụ lập danh mục tài sản, thu hồi tài sản là di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu.

Họ bảo quản di sản, không được thực hiện các hành động như bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt di sản dưới bất kì hình thức nào. 

Người quản lí di sản cũng có trách nhiệm thông báo về di sản cho những người thừa kế và giao lại tài sản cho họ.

Đồng thời, người quản lý di sản có quyền đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế và được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.

1.3. Trường hợp chưa xác định người thừa kế và người quản lý di sản thừa kế

Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì người quản lý di sản là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người quản lý di sản thừa kế là ai?

Quyền và Nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế là gì?

Người quản lý di sản thừa kế là ai?

2.1. Ai là người quản lý di sản thừa kế?

Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra. Khi lập di chúc, người có tài sản có quyền chỉ định người quản lí di sản và phân chia di sản. Việc chia di sản thừa kế thường được tiến hành sau một thời gian kể từ ngày người để lại di sản chết.

Trong trường hợp người có tài sản không lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng không chỉ định người quản lí di sản, những người thừa kế có thể cử ra người để quản lí di sản thừa kế.

Nếu di chúc không chỉ định người quản lí di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lí di sản, người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lí di sản tiếp tục quản lí di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lí di sản.

Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

2.2 Nghĩa vụ của người quản lý di sản

Theo quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự, người quản lý di sản thừa kế phải thực hiện những nghĩa vụ cơ bản sau đây:

  • Lập danh mục di sản và thu hồi tài sản thuộc di sản: Trừ khi có quy định khác của pháp luật, người quản lý di sản phải lập danh mục di sản và thu hồi tài sản thuộc di sản của người đã qua đời mà người khác đang chiếm hữu.

  • Bảo quản di sản và hạn chế quyền định đoạt tài sản: Người quản lý di sản, không phải là chủ sở hữu, không có quyền định đoạt tài sản mà mình đang quản lý. Việc quyền định đoạt những tài sản đó thuộc về những người thừa kế, do đó, mọi quyết định như bán, thay đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả những người thừa kế.

  • Thông báo về tình trạng di sản: Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật, người quản lý di sản phải thông báo tình trạng di sản cho tất cả những người có quyền thừa kế, giúp họ hiểu rõ về di sản thừa kế và nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến việc thừa kế.

  • Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ: Nếu người quản lý di sản vi phạm nghĩa vụ của mình, dẫn đến thiệt hại cho di sản, anh ta phải chịu trách nhiệm và bồi thường cho những người thừa kế bị ảnh hưởng.

  • Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế: Người quản lý di sản có quyền quản lý trong thời gian nhất định theo thoả thuận của những người thừa kế. Nếu có sự chỉ định từ người lập di chúc, người quản lý di sản sẽ giữ quản lý cho đến khi tất cả những người thừa kế yêu cầu chuyển giao di sản để phân chia. Mục đích của việc cử người quản lý di sản là để tránh mất mát hoặc hư hại và đảm bảo có người chịu trách nhiệm bảo quản tài sản cho đến khi chia nhau.

2.3. Quyền của người quản lí di sản thừa kế?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 618 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, người quản lí di sản theo thoả thuận hoặc do người lập di chúc cử ra sẽ có các quyền sau:

  • Đại diện cho những người thừa kế trong mối quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế: Người quản lí di sản thực tế là người đại diện của những người thừa kế trong việc thu hồi, bảo quản, và thanh toán các nghĩa vụ liên quan đến tài sản đối với người thứ ba.
  • Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế: Người đang sở hữu, sử dụng, quản lí di sản theo quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ Luật Dân Sự sẽ có các quyền sau:
  • Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế.

  • Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế.

  • Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

  • Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao, người quản lí di sản sẽ được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Quyền của người quản lí di sản theo quy định tại Điều 618 của Bộ Luật Dân Sự đã bảo đảm quyền và lợi ích cơ bản của họ trong việc thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Từ thời điểm mở thừa kế cho đến khi di sản thừa kế được chia cho những người thừa kế có quyền hưởng, theo di chúc hoặc theo pháp luật là một khoảng thời gian nhất định. Do đó, quản lí di sản thừa kế chưa chia là cần thiết để tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng.

Để bảo quản di sản này, người quản lí di sản có thể tìm những giải pháp tốt nhất như mua sắm vật liệu che mưa, che nắng, bảo quản tránh hư hỏng, hao hụt, tiêu hủy theo thời gian trong môi trường cụ thể hoặc thuê kho, thuê mặt bằng để tập kết và bảo quản di sản.

Pháp luật cũng quy định người quản lí di sản được hoàn trả chi phí hợp lý để bảo quản di sản (khoản 3 Điều 618 Bộ Luật Dân Sự).

3. Quy định về phân chia di sản thừa kế

3.1 Phân chia di sản theo di chúc

Quy định về việc phân chia di sản theo di chúc được thể hiện tại Điều 659 của Bộ Luật Dân sự, chi tiết như sau:

  • Phân chia di sản sẽ tuân theo ý chí của người để lại di chúc. Trong trường hợp di chúc không rõ ràng về phần của từng người thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ khi có thỏa thuận khác.

  • Nếu di chúc xác định phân chia di sản dựa trên hiện vật, người thừa kế sẽ nhận hiện vật kèm theo lợi ích, lợi tức từ hiện vật đó, hoặc phải chịu phần giảm giá của hiện vật tính đến thời điểm phân chia di sản. Trong trường hợp hiện vật bị hủy hoại do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền đòi bồi thường thiệt hại.

  • Khi di chúc chỉ xác định tỷ lệ phân chia di sản đối với tổng giá trị khối di sản, tỷ lệ này sẽ được tính trên giá trị khối di sản còn lại tại thời điểm phân chia di sản.

3.2 Phân chia di sản theo pháp luật

Quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật được mô tả tại Điều 660 của Bộ Luật Dân sự, với các điểm chính như sau:

  • Trong quá trình phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng họ đã thành thai nhưng chưa sinh ra, một phần của di sản sẽ được dành lại bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để đảm bảo rằng nếu người thừa kế đó sống sót khi sinh ra, họ sẽ được hưởng. Nếu người thừa kế đó qua đời trước khi sinh ra, phần đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác.

  • Người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật, họ có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và người nhận hiện vật. Trong trường hợp không thỏa thuận được, hiện vật sẽ được bán để chia đều giá trị thu được.

4. Câu hỏi thường gặp

Câu 1. Người quản lý di sản có được trả thù lao không?

Người quản lý di sản có quyền được trả thù lao theo quy định tại Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015. Thù lao có thể được thoả thuận với người thừa kế hoặc được xác định một khoản hợp lý nếu không có thoả thuận. Việc quản lý di sản bao gồm thanh toán chi phí bảo quản và đảm bảo bảo quản di sản hiệu quả cho đến khi di sản được chia đối với người thừa kế

Câu 2. Cử người quản lý di sản là một trong những người thừa kế có được không?

Theo Điều 616 Bộ luật dân sự 2015, người quản lý di sản có thể được chỉ định trong di chúc hoặc do thỏa thuận của những người thừa kế. Trong trường hợp không có chỉ định rõ, người đang chiếm hữu di sản sẽ tiếp tục quản lý cho đến khi người thừa kế cử được người quản lý. Nếu không có sự thỏa thuận, tất cả người thừa kế đều có thể trở thành người quản lý di sản.

Câu 3. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có quyền gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quyền:

  • Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
  • Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
  • Người quản lý di sản thừa kế được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Câu 4. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có nghĩa vụ gì?

Quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật dân sự năm 2015 có nghĩa vụ sau:

  • Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
  • Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
  • Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
  • Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo