Người phân chia di sản thừa kế là ai?

Người phân chia di sản thừa kế đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định số phận của tài sản một người để lại. Bạn đã bao giờ tự hỏi, trong bối cảnh pháp lý, người này có những trách nhiệm và quyền lợi gì? Hãy cùng khám phá chi tiết về vấn đề này dưới đây.

Người phân chia di sản thừa kế là ai

Người phân chia di sản thừa kế là ai

1. Người phân chia di sản thừa kế là ai?

Sau khi hoàn tất thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài sản và chi phí khác liên quan của người để lại di sản, quá trình chia di sản thừa kế được thực hiện. Việc này được tiến hành bởi một chủ thể có quyền để thực hiện quyết định về chia di sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 657 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người phân chia di sản thì những người sau có quyền tiến hành việc phân chia di sản:

"Điều 657. Người phân chia di sản

1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.

3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận."

Người phân chia di sản được hiểu là người đứng ra tổ chức, thực hiện việc chia di sản cho những người thừa kế. Những người theo quy định trên mới có quyền phân chia di sản thừa kế.

Theo quy định này, người phân chia di sản là:

  1. Người phân chia di sản có thể đồng thời giữ cả hai vai trò: người phân chia di sản và người quản lý di sản, dựa trên chỉ định trong di chúc hoặc thỏa thuận của các thừa kế.

  2. Người phân chia di sản là người tổ chức và thực hiện việc phân phối di sản cho các thừa kế, sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ tài sản theo quy định của Điều 658.

  3. Họ phải tuân theo di chúc nếu có, hoặc thỏa thuận của các thừa kế, để chia tài sản cho các thừa kế theo ý muốn của người đã mất.

  4. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không rõ ràng, người phân chia di sản sẽ thực hiện theo thỏa thuận của các thừa kế.

  5. Họ cũng có quyền hưởng thù lao, dựa trên di chúc hoặc thỏa thuận của các thừa kế.

  6. Tuy nhiên, nếu người này cũng là một người thừa kế, thù lao của họ sẽ không được xem xét khi phân chia di sản. Thù lao được xác định dựa trên di chúc hoặc thỏa thuận giữa các thừa kế.

  7. Trong mọi trường hợp, quyền hưởng thù lao của người phân chia di sản phụ thuộc hoàn toàn vào ý muốn của người đã mất hoặc thỏa thuận của các thừa kế.

1.1. Chủ thể có quyền phân chia di sản

Quy định trên cho biết rằng người được người để lại di sản chỉ định trong di chúc sẽ có quyền chia di sản. Trong trường hợp không có chỉ định hoặc người được chỉ định từ chối, những người thừa kế sẽ tiến hành thỏa thuận để lựa chọn người thực hiện việc chia di sản. Người này có thể cùng lúc là người quản lý di sản. Dù pháp luật không rõ ràng về tiêu chí của người chia di sản, nhưng theo quy định, họ cần có đủ năng lực hành vi dân sự. Điều này có nghĩa là người chia di sản phải đáp ứng được yêu cầu về năng lực hành vi dân sự khi tham gia các hoạt động pháp luật.

1.2. Nghĩa vụ của người phân chia di sản

Người chịu trách nhiệm phân chia di sản phải thực hiện việc này cho các người thừa kế theo đúng hướng dẫn của di chúc hoặc theo thỏa thuận hợp pháp của họ. Nếu có di chúc, việc phân bổ di sản phải tuân theo ý muốn rõ ràng của người đã mất và đảm bảo các quy định tại Điều 659 BLDS năm 2015. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không rõ ràng, người chia di sản sẽ tuân theo sự đồng thuận của người thừa kế hoặc nội dung được ghi nhận trong biên bản họp của họ. Mục tiêu chính là bảo vệ quyền lợi của người đã mất và các người thừa kế. Thực tế, có nhiều trường hợp người chia di sản cũng là người thừa kế. Điều này đặt ra mối quan tâm về việc người này có thể thiên vị hoặc lạm dụng quyền hạn, ảnh hưởng đến quyền lợi của các thừa kế khác và không tuân thủ ý định ban đầu của người đã mất, gây mất trật tự trong việc chia tài

1.3. Quyền của người phân chia di sản

Người chịu trách nhiệm phân chia di sản sẽ được hưởng thù lao nếu điều này được người đã mất chỉ định trong di chúc hoặc được thỏa thuận bởi các thừa kế. Mức thù lao này thường được người đã mất quy định trước. Trong trường hợp không có quy định cụ thể, các thừa kế sẽ thảo luận và đồng ý một mức thù lao cho người phân chia di sản. Tuy nhiên, nếu di chúc không cho phép người này được thù lao, thì họ sẽ không được hưởng. Nhưng các thừa kế có thể thỏa thuận một khoản thù lao nhất định cho người chịu trách nhiệm phân chia di sản. Nếu người được chỉ định phân chia di sản là do thỏa thuận của các thừa kế, họ sẽ chỉ được nhận thù lao nếu có sự đồng thuận và thỏa thuận về mức độ thù lao giữa các thừa kế.

2. Các cách phân chia di sản thừa kế

Các cách phân chia di sản thừa kế

Các cách phân chia di sản thừa kế

2.1. Phân chia di sản theo di chúc

Nếu di chúc đã quy định về việc phân chia di sản, thì việc này sẽ tuân theo những chỉ định của di chúc đó.

Theo Điều 659 của Bộ Luật Dân sự năm 2015:

  1. Việc chia di sản sẽ dựa trên ý muốn rõ ràng của người đã mất trong di chúc. Nếu di chúc không chỉ định rõ ràng về phần của mỗi thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định, trừ khi có sự thỏa thuận khác.

  2. Nếu di chúc quy định chia di sản dưới dạng hiện vật, người thừa kế sẽ nhận hiện vật đó, kèm theo lợi nhuận từ hiện vật hoặc chịu trách nhiệm về giá trị giảm của hiện vật đến thời điểm chia tài sản. Trong trường hợp hiện vật bị mất do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường.

  3. Nếu di chúc chỉ quy định phân chia theo tỷ lệ so với giá trị tổng của di sản, tỷ lệ này sẽ dựa trên giá trị tổng di sản tại thời điểm chia tài sản.

2.2. Phân chia di sản theo pháp luật

Di sản sẽ được phân chia dựa trên quy định của pháp luật trong một số tình huống sau: khi người chết không để lại di chúc, di chúc không hợp lệ, di chúc bị mất hoặc hư hại, người được chỉ định theo di chúc không có quyền hưởng di sản, hoặc trong trường hợp liên quan đến các tổ chức không còn tồn tại khi mở thừa kế.

Theo Điều 659 của Bộ Luật Dân sự 2015, khi phân chia di sản theo pháp luật:

  1. Nếu có thừa kế chưa sinh ra từ một người đã qua đời, một phần của di sản sẽ được dành cho thừa kế đó, nhưng nếu thừa kế đó không sống sót, phần đó sẽ được chuyển cho các thừa kế khác.

  2. Các thừa kế có thể yêu cầu phân chia di sản thông qua hiện vật. Nếu không thể phân chia hiện vật một cách công bằng, họ có thể thỏa thuận về giá trị của hiện vật hoặc quyết định bán nó và chia tiền thu được.

Để thực hiện việc phân chia di sản theo pháp luật, những người thừa kế có thể sử dụng hai loại văn bản: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Để thực hiện quy trình phân chia di sản:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ liên quan, bao gồm yêu cầu công chứng, chứng minh quan hệ, giấy chứng tử, và dự thảo văn bản phù hợp.

Bước 2: Tiến hành niêm yết công khai thông tin về di sản tại cơ quan có thẩm quyền, với thời gian niêm yết ít nhất 15 ngày.

Bước 3: Sau khi hoàn thành quy trình niêm yết, thừa kế cần ký văn bản chính thức và công chứng viên sẽ kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ và thu phí dịch vụ trước khi trả lại bản gốc cho thừa kế.

3. Hạn chế phân chia di sản

Hạn chế phân chia di sản

Hạn chế phân chia di sản

Theo Điều 661 của Bộ Luật Dân sự 2015, di sản có thể bị hạn chế phân chia trong các trường hợp: theo di chúc của người đã mất hoặc theo thỏa thuận của tất cả thừa kế, di sản sẽ chỉ được chia sau một thời gian nhất định từ khi mở thừa kế.

Nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người còn sống và gia đình, họ có quyền đề xuất cho Tòa án xác định phần di sản mà thừa kế được hưởng nhưng chưa được chia, với một khoảng thời gian tối đa là 3 năm kể từ ngày mở thừa kế. Sau 3 năm này, nếu người còn sống có thể chứng minh việc chia di sản vẫn gây ảnh hưởng nghiêm trọng, họ có thể yêu cầu Tòa án gia hạn một lần duy nhất, nhưng không quá 3 năm.

"Điều 661. Hạn chế phân chia di sản

Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm."

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Người phân chia di sản thừa kế bắt buộc phải là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc?

Trả lời: 

Dựa trên Điều 657 của Bộ luật Dân sự 2015, ta có các quy định sau:

Người phân chia di sản

  1. Người được giao trách nhiệm phân chia di sản có thể đồng thời giữ vị trí người quản lý di sản, tuân theo chỉ định trong di chúc hoặc dựa trên sự thỏa thuận của các thừa kế.
  2. Việc phân chia di sản phải tuân theo đúng nội dung của di chúc hoặc sự thỏa thuận của những người thừa kế, theo quy định của pháp luật.
  3. Người được giao trách nhiệm phân chia di sản có thể được hưởng một khoản thù lao, miễn là người đã để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc khi có sự thỏa thuận của những người thừa kế.

Dựa vào quy định trên, người được giao trách nhiệm phân chia di sản thừa kế có thể là người quản lý di sản theo di chúc hoặc là người được các thừa kế thống nhất cử điều này.

Vì vậy, không cần thiết người phân chia di sản phải là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc. Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không có sẵn, không thể chỉ rõ người quản lý di sản theo di chúc, các thừa kế có thể tự thỏa thuận để lựa chọn người phân chia di sản.

Câu hỏi 2: Người quản lý di sản thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Dựa vào quy định tại Điều 617 của Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản thừa kế có nhiệm vụ chính và người đang sử dụng di sản cũng có những trách nhiệm cụ thể. Dưới đây là phân loại nhiệm vụ của hai nhóm:

- Người quản lý di sản (dựa trên khoản 1 và khoản 3 của Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015):

  • Chuẩn bị danh sách chi tiết về di sản;
  • Thu hồi và quản lý tài sản của người đã qua đời đang được người khác sở hữu, ngoại trừ trường hợp có sự quy định khác từ pháp luật;
  • Bảo tồn di sản một cách an toàn;
  • Không thực hiện hành động như bán, trao đổi, tặng, cầm cố, thế chấp, hoặc thay đổi tình trạng tài sản mà không có sự đồng thuận bằng văn bản từ các thừa kế;
  • Thông tin về trạng thái của di sản cho những người thừa kế;
  • Chịu trách nhiệm bồi thường nếu vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra thiệt hại;
  • Trả lại di sản theo yêu cầu từ phía người thừa kế.

- Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản (dựa trên khoản 2 của Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015):

  • Bảo quản di sản một cách đúng đắn;
  • Không thực hiện các hành vi như bán, trao đổi, tặng, cầm cố, thế chấp, hoặc thay đổi tình trạng tài sản mà không có sự đồng thuận;
  • Thông tin về di sản cho những người thừa kế;
  • Chịu trách nhiệm bồi thường nếu vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra thiệt hại;
  • Trả lại di sản dựa trên sự thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Câu hỏi 3: Người quản lý di sản thừa kế có được trả thù lao?

Trả lời: 

Theo Điều 618 của Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản thừa kế và người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản đều có những quyền được quy định cụ thể:

- Quyền của người quản lý di sản (dựa trên khoản 1 và khoản 3 của Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015): a) Đại diện cho những người thừa kế trong mọi quan hệ với bên thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; b) Được nhận thù lao theo sự thỏa thuận với các thừa kế; c) Được thanh toán các chi phí liên quan đến việc bảo quản di sản.

- Quyền của người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản (dựa trên khoản 2 của Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015): a) Tiếp tục việc sử dụng di sản dựa trên hợp đồng đã ký kết với người để lại di sản hoặc theo sự đồng thuận của những người thừa kế; b) Nhận thù lao dựa trên sự thỏa thuận với những người thừa kế; c) Được thanh toán các chi phí liên quan đến việc bảo quản di sản.

- Nếu không thể đạt được sự thỏa thuận về mức thù lao với những người thừa kế, người quản lý di sản vẫn có quyền được trả một khoản thù lao phù hợp.

Câu hỏi 4: Nếu di sản thừa kế không có người thừa kế thì phần di sản đó phải được xử lý như thế nào?

Trả lời:

Di sản mà không có người thừa kế được xác định sẽ rơi vào các tình huống sau:

  1. Người để lại di sản không để lại di chúc hoặc di chúc có sẵn nhưng lại không đáp ứng yêu cầu pháp lý;
  2. Người để lại di sản không có ai trong số những người được xác định là thừa kế theo quy định hoặc nằm trong nhóm không được pháp luật công nhận là người thừa kế, như đã được phân tích trước đó;
  3. Có người được xác định là thừa kế, nhưng họ từ chối quyền nhận di sản.

Khi một di sản không có người thừa kế tiếp nhận, việc quản lý di sản này sẽ theo quy định tại Điều 622 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, sau khi hoàn thành các nghĩa vụ liên quan đến tài sản mà không có ai nhận, di sản đó sẽ chính thức trở thành tài sản của Nhà nước.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo