Trong thế giới pháp lý, khái niệm về người không được hưởng di sản thừa kế là một phần quan trọng của quá trình thừa kế. Dưới quy định của Điều 621 và Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, chúng ta bắt đầu hiểu rõ về điều luật và quy định, đặt câu hỏi tư duy về những trường hợp ngoại lệ khi mà người lập di chúc có thể truất quyền hưởng di sản và xác định rõ ràng những người không được hưởng theo quy định pháp luật. Hãy khám phá sâu hơn về quy định này và những câu hỏi liên quan.
Người không được hưởng di sản thừa kế
1. Khái niệm người thừa kế
Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế được xác định là cá nhân, tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và sống sau thời điểm mở thừa kế, tuy nhiên, đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Điều này làm rõ rằng người thừa kế không chỉ là những người sống tại thời điểm mở thừa kế mà còn bao gồm những người đã được sinh ra trước khi người để lại di sản qua đời.
Người thừa kế không chỉ giới hạn ở cá nhân mà còn bao gồm cơ quan, tổ chức khi thừa kế theo di chúc. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức đó phải tồn tại hợp pháp vào thời điểm mở thừa kế.
Từ đây, có thể thấy một trường hợp người không được hưởng di sản thừa kế là người mà chưa được sinh ra vào thời điểm mở thừa kế (thời điểm mà người để lại di sản chết) hoặc pháp nhân chưa tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2. Người không được hưởng di sản thừa kế
Người không được hưởng di sản thừa kế
2.1 Người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp thừa kế theo di chúc
Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rõ về các quyền của người lập di chúc bao gồm:
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Người lập di chúc hoàn toàn có quyền chỉ định về việc truất quyền hưởng di sản của bất kỳ một người thừa kế nào. Như vậy, trong trường hợp thừa kế theo di chúc, nếu người lập di chúc có đưa ra ý kiến về việc truất quyền hưởng di sản của bất kỳ người thừa kế nào thì chủ thể đó sẽ là người không được hưởng di sản thừa kế.
Tuy nhiên, đối với những chủ thể thuộc đối tượng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, những người này vẫn có quyền hưởng thừa kế phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, cụ thể gồm:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động
2.2 Người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, có những người không được quyền hưởng di sản thừa kế. Những trường hợp này đặc biệt liên quan đến những hành vi phạm tội và vi phạm nghĩa vụ đạo đức, nghiêm trọng đến mức độ không thể phục hồi. Cụ thể:
- Người Bị Kết Án Về Hành Vi Xâm Phạm Tính Mạng, Sức Khỏe Hoặc Ngược Đãi Nghiêm Trọng
Trong trường hợp người có quyền hưởng di sản thừa kế cố ý thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng đến người để lại di sản, họ sẽ không được hưởng di sản. Điều này áp dụng khi Tòa án có thẩm quyền đã kết án họ thông qua một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Người Vi Phạm Nghiêm Trọng Nghĩa Vụ Nuôi Dưỡng Người Để Lại Di Sản
Người có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực hiện việc cấp dưỡng, nhưng cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, khiến người để lại di sản lâm vào tình trạng khổ sở hoặc nguy hiểm đến tính mạng, sẽ bị tước quyền hưởng di sản của người đó.
- Người Bị Kết Án Về Hành Vi Xâm Phạm Tính Mạng Người Thừa Kế Khác
Người thừa kế khác sẽ không bị tước quyền hưởng di sản nếu người đó bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của họ, nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế có quyền hưởng.
- Người Có Hành Vi Lừa Dối, Cưỡng Ép Hoặc Ngăn Cản Người Để Lại Di Sản Trong Việc Lập Di Chúc
Quyền lập di chúc là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc để hưởng di sản trái với ý chí của người để lại di sản sẽ bị tước quyền hưởng di sản.
- Điều Kiện Ngoại Lệ
Lưu ý rằng, những người nêu trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của họ, nhưng vẫn chấp nhận cho họ hưởng di sản theo di chúc. Điều này là một ngoại lệ quan trọng, cho phép người để lại di sản quyết định liệu họ có muốn trao quyền hưởng di sản cho những người đã phạm tội hay không.
Quy định này nhấn mạnh tôn trọng quyền tự quyết của người để lại di sản, đồng thời xác định rõ ràng các trường hợp mà những người liên quan sẽ không có quyền hưởng di sản thừa kế.
3. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Các trường hợp con không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha mẹ?
Trường hợp con không được thừa kế nhà đất từ cha mẹ bao gồm:
1. Con đã mất hoặc chưa thành thai vào thời điểm mở thừa kế.
2. Người thừa kế có hành vi phạm tội nghiêm trọng liên quan đến di sản.
3. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
4. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
5. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
6. Con không có tên trong di chúc thừa kế.
7. Con bị truất quyền thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Câu hỏi 2: Tại sao trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất?
Nguyên nhân các cá nhân không được hưởng di sản trong một số trường hợp bao gồm kết án về hành vi xâm phạm tính mạng hoặc ngược đãi, vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng, xâm phạm quyền hưởng của người thừa kế khác, và hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản việc lập di chúc. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi này và vẫn chấp nhận cho họ hưởng di sản theo di chúc, họ vẫn có thể được hưởng di sản. Trường hợp khác là khi con đã thành niên nhưng không được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
Câu hỏi 3: Người nào không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp có di chúc?
Người để lại di sản thừa kế quyết định ai sẽ là người không được hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, theo quy định của Điều 644 Bộ luật dân sự 2015, những trường hợp hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc vẫn được hưởng di sản nếu di chúc không phổ biến hoặc chỉ quy định phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 cũng nêu rõ rằng trong trường hợp di chúc vô hiệu, những người không được liệt kê trong di chúc nhưng thuộc diện được thừa kế theo pháp luật vẫn được hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 4: Người nào không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc?
Người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc bao gồm những người đã bị kết án về hành vi gây hại tính mạng, sức khỏe, hoặc xâm phạm danh dự của người để lại di sản. Các trường hợp khác bao gồm vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng, kết án về hành vi xâm phạm tính mạng của người thừa kế, cũng như hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc. Tuy nhiên, nếu người để lại biết về hành vi của họ nhưng vẫn chấp nhận cho hưởng di sản theo di chúc, thì họ vẫn có quyền được hưởng di sản.
Nội dung bài viết:
Bình luận