Nghỉ việc có được hoàn thuế TNCN không?

Thuế là một khoản thu được hình thành đồng thời và song song với Nhà nước, xã hội nào có Nhà nước thì có thuế và ngược lại. Theo đó, thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Như vậy, nộp thuế là nghĩa vụ mà các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định phải thực hiện. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. Vậy nghỉ việc có được hoàn thuế tncn không? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

nghi-viec-co-duoc-hoan-thue-tncn-khong

Nghỉ việc có được hoàn thuế TNCN không?

1. Khái quát về Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà cá nhân có thu nhập phải nộp được trích ra từ một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản đã được giảm trừ. Đây là loại thuế điều tiết vào phần thu nhập hợp pháp của cá nhân có được theo quy định của pháp luật.

Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Thứ nhất: Đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế, không phân biệt cá nhân đó có tư cách chủ thể, tức là độ tuổi hay xác định năng lực trách nhiệm pháp luật…
  • Thứ hai: Mức độ điều tiết phần thu nhập cao rất lớn theo biểu thuế suất tỷ lệ lũy tiến từng phần.
  • Thứ ba: chế độ miễn giảm linh hoạt.

2. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn, hoàn thuế thu nhập cá nhân được hiểu là việc một cá nhân sẽ được cơ quan thuế hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp thừa trước đó khi có đề nghị hoàn lại.

Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện luật định. Khi người nộp thuế không nắm rõ quy định về hoàn thuế để thực hiện theo đúng quy định thì sẽ không được hoàn. Theo đó, căn cứ vào Điều 26 và Điều 28 Thông tư 111/2013/TT - BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT - BTC quy định về điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân thì để được hoàn thuế thu nhập cá nhân cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

  • Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những cá nhân đã tiến hành đăng ký thuế và được cung cấp mã số thuế, tính đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế (thời điểm đề nghị hoàn thuế)
  • Đối với những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp thực hiện thì việc hoàn thuế đó sẽ được tiến hành thông qua doanh nghiệp.
  • Đối với cá nhân đã khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hai trường hợp: hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế

Trong trường hợp cá nhân muốn hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế sẽ không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn theo quy định

Như vậy, có thể hiểu điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân đơn giản như sau:

  • Cá nhân đã nộp số tiền thuế lớn hơn số thuế phải nộp sau khi được quyết toán
  • Phải đăng ký thuế và có mã số thuế cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
  • Có tờ khai, đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật được áp dụng đối với những đối tượng như sau: Là người nước ngoài hoặc người Nhật (có vợ hoặc chồng là người nước ngoài), không phân biệt ngành nghề, tuổi tác, đang sinh sống và làm việc tại Nhật và Đủ điều kiện để được xin hoàn thuế là phải gửi tiền về trợ cấp cho gia đình tại quê nhà bằng hình thức chuyển tiền qua ngân hàng, công ty chuyển tiền quốc tế có cung cấp hóa đơn giao dịch.

3. Nghỉ việc có được hoàn thuế Thu nhập cá nhân không?

Thông thường, việc quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ việc sẽ chia thành 2 trường hợp. Với mỗi trường hợp sẽ có cách xử lý tương ứng khác nhau. Theo đó:

  • Đối với Người lao động làm việc tại công ty và nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN

Điều 25 Thông tư 111/ 2013/ TT -BTC có quy định, Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Theo Điều 26 của thông tư này, Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Mặt khác Điều 16 Thông tư 156/2013/ TT- BTC lại quy định, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân từ tiền lương, tiền công sẽ chịu trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho NLĐ mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

Căn cứ theo những quy định trên, trong trường hợp NLĐ nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế cho cá nhân, mà không phải thực hiện quyết toán thay cho NLĐ nếu NLĐ không có nhu cầu/ không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.

Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai quyết toán phần thu nhập NLĐ được nhận trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp theo tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT- TNCN và các bảng kê đính kèm.

  • Trường hợp NLĐ làm việc từ 2 nơi trở lên

Trước hết, đối với phần thu nhập mà tổ chức, doanh nghiệp chi trả cho NLĐ, phía doanh nghiệp cần tiến hành kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập của các tháng đã chi trả cho NLĐ làm việc trong năm.

Đối với phần thu nhập NLĐ được trả song song từ một công ty khác hoặc của các tháng trước đó từ công ty cũ, phía công ty thứ 2 của NLĐ sẽ chịu trách nhiệm kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà NLĐ đã nhận trong thời gian làm việc.

Tổ chức, doanh nghiệp chi trả thu nhập, cá nhân người lao động và người được ủy quyền là những đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Sau khi kết thúc năm tính thuế, NLĐ sẽ tự tính toán số thuế nộp thiếu hoặc thừa và tự thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

nghi-viec-co-duoc-hoan-thue-thu-nhap-ca-nhan-khong

Nghỉ việc có được hoàn thuế Thu nhập cá nhân không?

4. Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân yêu cầu hoàn thuế TNCN có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế. Chẳng hạn nếu yêu cầu hoàn thuế TNCN năm 2023 có thể nộp yêu cầu hoàn thuế sau thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế vào ngày 30/3/2024.

Về thời gian nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN trong 6 ngày làm việc.

Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau

  • Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
  • Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
  • Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Như vậy, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi cho bạn với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.

5. Cách tính thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại

Tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại sẽ tính theo công thức như sau:Tiền thuế TNCN được hoàn lại (nộp thừa) = Số tiền thuế TNCN đã nộp – Số tiền thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế.

Cụ thể đối với thuế thu nhập cá nhân vãng lai thì công thức như sau: Số tiền được hoàn thuế thu nhập vãng lai = Số thuế thu nhập vãng lai đã nộp – Số thuế thu nhập vãng lai phải nộp.

Nếu kết quả công thức trên tính ra dương thì đó sẽ là số tiền thuế cá nhân đã nộp thừa và sẽ được hoàn lại, nếu tính ra âm thì đó là số tiền thuế cá nhân còn thiếu.

  • Đối với cá nhân, số tiền thuế TNCN đã nộp chính là số tiền được xác định trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
  • Đối với các doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế, số tiền thuế TNCN đã nộp được xác định dựa trên giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

Tiền thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế được tính như sau: Số thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ)/ 12 tháng] x thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần x 12 tháng

Trong đó:

– Thu nhập chịu thuế được hiểu là tổng thu nhập từ tiền lương hay tiền công mà cá nhân nhận được trên thực tế từ ngày 01/01 đến 31/12 quyết toán.

– Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Các khoản bảo hiểm bắt buộc + Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo,… (nếu có).

Tham khảo thêm bài viết cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân của ACC. 

6. Câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN cho người nghỉ việc là bao lâu?

  • Thời hạn nộp hồ sơ thường được quy định rõ trong các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế. Thông thường, bạn có thể nộp hồ sơ trong vòng 12 tháng kể từ cuối năm tính thuế.

Nếu không nộp hồ sơ hoàn thuế trong thời hạn quy định thì sao?

  • Nếu không nộp hồ sơ hoàn thuế trong thời hạn quy định, bạn có thể bị mất quyền được hoàn thuế.

Nơi nào tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế TNCN cho người nghỉ việc?

  • Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế nơi bạn đăng ký tạm trú hoặc thường trú, hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Nghỉ việc có được hoàn thuế TNCN không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo