Pháp luật về ngân hàng chính sách, phân loại và chức năng

Chính sách xã hội là sự tổng hợp các phương thức, các biện pháp của Nhà nước, của các đảng phái và tổ chức chính trị khác nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân phù hợp với trình độ phát triển đất nước về kinh tế, văn hoá, xã hội. Chính sách xã hội là sự cụ thể hoá và thể chế hoá bằng pháp luật và những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thông qua các tổ chức đoàn thể. Ngân hàng Chính sách xã hội cũng ra đời vì mục tiêu đó là đảm bảo đời sống an sinh xã hội. Trong bài viết này Luật ACC sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung Pháp luật về ngân hàng chính sách, phân loại và chức năng

ngan-hang-chinh-sachNgân hàng chính sách

1. Khái quát về ngân hàng chính sách

Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Hiện nay thì hình thức ngân hàng chính sách đang được mọi người quan tâm đến. Như vậy thì ngân hàng chính sách là gì? Ngân hàng chính sách bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về ngân hàng chính sách. Để tìm hiểu hơn về ngân hàng chính sách các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về ngân hàng chính sách nhé.

2. Ngân hàng chính sách là gì?

Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng do Nhà nước thành lập để cho những người thuộc đối tượng chính sách vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017) về định nghĩa ngân hàng như sau:

  • Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Như vậy, theo quy định của trên về định nghĩa của ngân hàng thì ngân hàng chính sách là một loại hình của ngân hàng được quy định theo pháp luật.

3. Pháp luật về Ngân hàng chính sách.

Ngân hàng chính sách được thành lập và hoạt động dưới mục đích không vì lợi nhuận. Ngân hàng chính sách được chính phủ thành lập và chịu sự điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) chỉ quy định “Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách”. Ngân hàng chính sách nói chung, ngân hàng chính sách xã hội nói riêng được tổ chức và hoạt động chủ yếu theo các quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Ngân hàng chính sách bao gồm: Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng pháp triển Việt Nam.

3.1. Ngân hàng chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.

Ngân hàng Chính sách xã hội có mô hình và mạng lưới hoạt động từ trung ương đến tỉnh, thành phố, quận, huyện theo địa giới hành chính, được tổ chức theo ba cấp: hội sở chính ở trung ương, chi nhánh ở cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và phòng giao dịch ở cấp quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh. Ở mỗi cấp đều có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp. Cách tổ chức như vậy là để thực hiện chủ trương xã hội hóa, dân chủ hóa, thực hiện công khai, minh bạch hoạt động tín dụng chính sách.

Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

3.2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có các đặc điểm như sau:

  • Hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vôh điều lệ, với mức vốn điều lệ là 30.000 tỷ đồng;
  • Được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

4. Mục đích thành lập ngân hàng chính sách.

Theo quy định tại Điều 17 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017) về ngân hàng chính sách như sau:

  • Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
  • Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách.
  • Ngân hàng chính sách phải thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động và hoạt động thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Kết luận ngân hàng chính sách.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về chức năng của ngân hàng chính sách và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến ngân hàng chính sách. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về ngân hàng chính sách đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về ngân hàng chính sách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo