Nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên?

Công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên trở lên là loại hình công ty được nhiều cá nhân, tổ chức ưu thích lựa chọn thành lập. Nhưng nhiều người còn băn khoăn nên thành lập công ty tnhh 1 thành viên hay công ty tnhh 2 thành viên trở lên?. Công ty Luật ACC xin giới thiệu tới các bạn bài viết Nên thành lập công ty tnhh 1 thành viên hay 2 thành viên.

Nên Thành Lập Công Ty Tnhh 1 Thành Viên Hay 2 Thành Viên

1.Công ty TNHH một thành viên là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định: Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty),

Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Công ty TNHH một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật Doanh nghiệp 2020.

>>> Để biết thêm về điều kiện thành lập loại hình Công ty TNHH một thành viên này. Qúy khách tham khảo bài viết tại đây !

2.Công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì?

Cũng theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

>>>Tại ACC cũng cung cấp Thủ tục, điều kiện thành lập công ty TNHH 2 thành viên cho Qúy khách có nhu cầu tham khảo!!
Hoặc liên hệ trực tiếp qua Hotline: 1900.3330 để được tư vấn cụ thể nhé.

Để giải đáp cho thắc mắc Nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên, sau đây Công ty Luật ACC xin so sánh và đưa ra những ưu và nhược điểm giữa hai hình thức này.

3. Nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên

3.1. So sánh giữa Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Về điểm giống nhau giữa Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Theo các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, có thể thấy công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên có những đặc điểm giống nhau cơ bản như sau:

- Đều có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Thành viên chỉ chịu TNHH trong phạm vi số vốn góp của mình.

- Có thể điều chỉnh việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ;

- Không bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát;

- Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, phá sản, giải thể tương tự như nhau;

- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp công ty TNHH chuyển thành CTCP.

Tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp online như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết Tra cứu thông tin doanh nghiệp

Về điểm khác nhau giữa công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên trở lên

 

Công ty TNHH 1 thành viên

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Số lượng thành viên

Do một cá nhân hoặc một tổ chức góp vốn và làm chủ sở hữu.

Do nhiều thành viên là cá nhân hoặc tổ chức cùng góp vốn và làm chủ sở hữu. Số lượng thành viên phải trên 02 và không vượt quá 50.

Tăng, giảm vốn điều lệ

Công ty TNHH tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

Lưu ý: Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

- Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

+ Tăng vốn góp của thành viên;

+ Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.

- Công ty có thể giảm vốn bằng cách mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020.

Quyền chuyển nhượng vốn góp

Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty.

 

Thành viên của công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác thì phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại.

Các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các thành viên còn lại không mua, thành viên đó có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba với cùng điều kiện và điều khoản đã chào bán cho các thành viên còn lại.

Cơ cấu tổ chức

- Không bắt buộc phải có Hội đồng thành viên.

- Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trách nhiệm đối với vốn góp

Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

Có thể nhận thấy điểm khác nhau cơ bản giữa công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên chính là số lượng thành viên. Nếu các cá nhân, tổ chức muốn mình là người duy nhất làm chủ sở hữu thì nên lựa chọn công ty TNHH 1 thành viên, còn muốn huy động thêm nguồn vốn thì nên lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên.

Như vậy, qua việc phân tích trên nên thành lập công ty TNHH 1 thành và công ty TNHH 2 thành viên trở lên về cơ bản chỉ khác nhau ở số lượng thành viên góp vốn thành lập công ty. Công ty tnhh 1 thành viên chỉ có một thành viên là cá nhân hoặc tổ chức góp vốn thành lập công ty, còn công ty tnhh 2 thành viên trở lên phải có ít nhất từ 2 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức cùng nhau góp vốn thành lập công ty.

Mỗi loại hình công ty TNHH sẽ lại có những ưu nhược điểm riêng, chúng ta cần căn cứ vào nhu cầu và mục đích thành lập doanh nghiệp để xác định mình phù hợp với loại hình nào.

3.2. Ưu và nhược điểm của Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Về ưu nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên

*Ưu điểm

Công ty TNHH 1 thành viên sẽ có những ưu điểm như dưới đây:

  • Chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
  • Chủ sở hữu công ty và các thành viên trong công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty, vì vậy, hạn chế rủi ro cho chủ sở hữu.
  • Do số lượng thành viên không nhiều cho nên việc quản lý công ty sẽ dễ dàng do cơ cấu tổ chức đơn giản.

*Nhược điểm

Về nhược điểm, công ty TNHH 1 thành viên sẽ có một số nhược điểm kể sau:

  • Quy trình chuyển nhượng do có tính chặt chẽ của pháp luật hơn.
  • Việc huy động vốn của công ty tnhh 1 thành viên sẽ khó khăn hơn so với loại hình doanh nghiệp khác.
  • Đối với trường hợp muốn góp thêm vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
  • Không được phát hành cổ phần. Do đó đây cũng là một nhược điểm của loại hình này khi khả năng huy động vốn là khó khăn hơn.

Về ưu nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên

*Ưu điểm

  • Đối với các chủ thể đang muốn kinh doanh trong phạm vi quy mô nhỏ, vừa hoặc không có nhu cầu phát hành cổ phần để huy động vốn thì rất phù hợp.
  • Thành viên chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp nên trong trường hợp công ty xảy ra rủi ro thì trách nhiệm của người góp vốn lúc này sẽ ít hơn so với loại hình công ty hợp danh hoặc tư nhân.
  • Số lượng thành viên nhiều nên thuận lợi trong việc huy động vốn và quản lý sẽ dễ dàng.
  • Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên hạn chế hơn nên dễ dàng kiểm soát việc có thêm thành viên mới của công ty. Tránh trường hợp bị người lạ thâm nhập vào công ty.

*Nhược điểm

  • Do đã được phap luật quy định chặt chẽ về số lượng thành viên nên số thành viên sẽ bị giới hạn trong một phạm vi nhất định, không thể thêm người hoặc bớt người nếu vượt quá hoặc không đủ người trong phạm vi đã quy định.
  • Quy trình chuyển nhượng do có tính chặt chẽ như đã nêu ở trên nên khả năng huy động vốn sẽ khó khăn hơn.
  • Công ty TNHH 2 TV trở lên sẽ không được phát hành cổ phần. Vì vậy đây cũng sẽ là một nhược điểm của loại hình này trong trường hợp khả năng huy động vốn là khó khăn hơn.

Câu hỏi thường gặp

Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 74 luật doanh nghiệp 2020 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên như thế nào?

Vấn đề góp vốn của công ty TNHH một thành viên; được quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp năm 2020, theo đó:
Vốn điều lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty
Chủ sở hữu phải có trách nhiệm đóng góp đủ, đúng loại và đúng thời hạn như đã cam kết.
Thời hạn góp vốn tối đa là 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không góp đủ, Chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên.
Vốn điều lệ hoàn toàn thuộc về trách nhiệm cá nhân, không có sự tham gia của các thành viên hay tổ chức khác.

Nhược điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên?

1. Số lượng thành viên giới hạn trong công ty là 50 người.
2. Do các thành viên trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm hữu hạn trong số phần vốn đã góp của mình. Nên uy tín của công ty trước đối tác, bán hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng.
3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ không có số vốn lớn để có thể triển khai những kế hoạch kinh doanh lớn.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách nào?

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách:
1. Tăng vốn góp của chủ sở hữu.
2. Huy động từ vốn vay: các tổ chức, cá nhân, phát hành trái phiếu.

Kết luận lại rằng,  việc bạn nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên điều này hoàn toàn tùy thuộc vào nhu cầu của bạn cũng như xem xét ưu nhược điểm của các loại hình công ty.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về Nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên.Hy vọng bài viết trên có ích đối với bạn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo