Mua đất giấy viết tay có công chứng được không

Chủ đề "mua đất giấy viết tay có công chứng được không" ngày càng trở nên quan trọng khi người mua đất tìm kiếm sự an ninh và tính pháp lý trong giao dịch bất động sản. Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc và cung cấp thông tin chi tiết về quá trình công chứng đất đai và tầm quan trọng của nó trong thị trường bất động sản ngày nay.

Mua đất giấy viết tay có công chứng được không

Mua đất giấy viết tay có công chứng được không

Mua bán đất giấy viết tay là gì?

Giấy mua bán đất viết tay đề cập đến quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản kèm theo đất, mà không thông qua quá trình công chứng hoặc chứng thực.

Chi tiết, sau khi các bên giao dịch đạt được thỏa thuận tự nguyện về việc mua bán, họ sẽ tạo ra một giấy mua bán đất viết tay, được xem xét như một hợp đồng mua bán. Trên tài liệu này, chứa đầy đủ chữ ký của các bên tham gia giao dịch, tuy nhiên không có quá trình công chứng hoặc chứng thực.

Do đó, một bản hợp đồng mua bán nhà đất viết tay không nhận được sự công nhận từ phía chính phủ và hệ thống pháp luật, chỉ đơn giản là một thoả thuận giữa các bên tham gia giao dịch mua bán.

Mua đất giấy viết tay có công chứng được không?

Nếu hợp đồng mua bán được thực hiện bằng giấy viết tay trước năm 1993, tức là trước khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực, thì hợp đồng đó không yêu cầu công chứng hay chứng thực; hợp đồng mua bán viết tay trong trường hợp này có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Nếu thực hiện tại thời điểm Luật đất đai 1993 có hiệu lực thì đối với giao dịch này, hợp đồng mua bán đất phải được công chứng chứng thực.

Theo quy định tại khoản 3 của Điều 167 trong Luật đất đai năm 2013 hiện này, quá trình công chứng và chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền liên quan đến việc sử dụng đất được thực hiện theo các hình thức sau đây: hợp đồng chuyển nhượng, tặng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Những loại hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp có quy định khác đối với kinh doanh bất động sản như được quy định tại điểm b của khoản này.

Dựa trên quy định trên, việc công chứng là bắt buộc đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) và phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền.

Dựa trên những quy định đã được trình bày, không có điều khoản nào cấm giấy viết tay trong giao dịch mua bán nhà đất không được công chứng để xác nhận tính hợp pháp của nó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thực tế, các văn phòng hoặc phòng công chứng thường chỉ chấp nhận công chứng cho các hợp đồng hoặc văn bản mà họ tự soạn dựa trên hồ sơ của khách hàng. Điều này nhằm đảm bảo rằng các văn bản được công chứng đáp ứng đầy đủ, chặt chẽ cả về nội dung và hình thức, theo các quy định hiện hành.

Mua đất giấy viết tay có hợp pháp không

Theo quy định tại điểm a, khoản 3 của Điều 167 trong Luật đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Uỷ ban nhân dân xã, phường.

Việc thực hiện giao dịch và mua bán đất đai chỉ thông qua giấy tờ viết tay mang theo nhiều rủi ro về pháp lý, bởi vì hợp đồng có thể bị vô hiệu hóa do vi phạm về hình thức. Ngay cả khi đã thanh toán đầy đủ giá trị mua đất, quyền sử dụng đất vẫn có thể thuộc về bên bán.

Do đó, mua bán nhà đất thông qua hợp đồng viết tay không có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hiệu lực của việc mua đất giấy viết tay

Trong trường hợp chuyển nhượng trước ngày 01/07/2014, theo quy định tại khoản 54 của Điều 2 trong Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 1 của Điều 82 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP, về thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền, có các quy định cụ thể như sau:

  1. Các trường hợp sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này, người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

  2. Các trường hợp sau đây không yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008. b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014, có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này. c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014.

Nói cách khác, nếu đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/07/2014, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không đòi hỏi người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng hay văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, và không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2014 trở đi, theo quy định tại điểm a, Khoản 3 của Điều 167 trong Luật Đất đai, các hợp đồng chuyển nhượng, tặng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Hơn nữa, theo Khoản 1 của Điều 211 trong Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.

Do đó, từ ngày 01/07/2014, khi chuyển nhượng đất hoặc nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực. Trừ trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng, khi đó, theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án có thể quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng.

Tóm lại, có 02 trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà không cần công chứng hoặc chứng thực, nhưng hợp đồng chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/07/2014. Từ ngày 01/07/2014 trở đi, khi chuyển nhượng đất hoặc nhà đất, hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ khi một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng, khi đó, theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án có thể quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng.

Nguyên nhân mua đất giấy viết bằng tay

Nguyên nhân mua đất giấy viết bằng tay

Nguyên nhân mua đất giấy viết bằng tay

Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay không phải là tình trạng hiếm gặp hiện nay, và nguyên nhân chủ yếu có thể là:

  1. Hiểu biết và kiến thức về pháp luật hạn chế của các bên giao dịch: Một số người tham gia giao dịch có kiến thức về pháp luật hạn chế, dẫn đến việc sử dụng giấy viết tay mà không công chứng hoặc chứng thực.

  2. Sự tin tưởng giữa các bên khi giao kết hợp đồng: Do lòng tin vào mối quan hệ cá nhân, nhiều người có thể coi thường hình thức hợp đồng khi giao kết, không đặt nặng vấn đề công chứng.

  3. Xem nhẹ những rủi ro trong giao dịch viết tay: Sự lơ là và không đánh giá cao những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng bằng hợp đồng viết tay.

Vì các lý do trên, tình trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay diễn ra ngày càng phổ biến, điều này đồng thời làm tăng các vụ án tranh chấp về đất đai.

Mua đất giấy tay, lập vi bằng mà không công chứng hợp đồng có hợp pháp không?

Dựa trên quy định của Luật đất đai 2013, cụ thể là Khoản 1 của Điều 188 và Điểm a Khoản 3 của Điều 167, đều quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Các điều kiện này bao gồm:

  1. Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
  2. Đất không có tranh chấp.
  3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  4. Trong thời hạn sử dụng đất.

Cũng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 của Điều 167 Luật đất đai 2013, việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được thực hiện như sau:

  1. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
  2. Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
  3. Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
  4. Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

Do đó, để mua bán đất, cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 167 và hợp đồng mua bán phải được công chứng hoặc chứng thực.

Ngoài ra, theo Khoản 2 của Điều 36 trong Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực. Do đó, việc chuyển nhượng mua đất mà chỉ sử dụng giấy tờ tay mà không có công chứng sẽ làm cho hợp đồng chuyển nhượng này trở thành vô hiệu, không được công nhận

Có đòi lại được đất khi mua bán đất bằng giấy viết tay?

Có đòi lại được đất khi mua bán đất bằng giấy viết tay

Có đòi lại được đất khi mua bán đất bằng giấy viết tay

Về hiệu lực pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu, có những hậu quả như sau:

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không gây ra sự phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  2. Trong trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
  3. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, thì trị giá tương đương bằng tiền sẽ được sử dụng để hoàn trả.

Theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 3 của Điều 167 trong Luật Đất đai 2013, nếu mua bán hoặc chuyển nhượng đất thông qua giấy viết tay, và bên chuyển nhượng hoặc người có quyền lợi liên quan muốn "đòi lại", họ vẫn có thể thực hiện nếu có căn cứ yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu. Trong trường hợp này, bên nhận chuyển nhượng có thể được yêu cầu trả lại quyền sử dụng đất.

Vì vậy, bằng cách yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch dân sự là vô hiệu, bên mua có thể đòi lại quyền sử dụng đất hoặc yêu cầu bên bán hoàn trả đầy đủ số tiền đã thanh toán.

Bên bán không hỗ trợ cấp Sổ đỏ thì bên mua cần làm gì?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 202 của Luật đất đai năm 2013, người có quyền sử dụng đất được xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Do đó, chỉ khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất mới buộc phải thực hiện quá trình hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trước khi khởi kiện. Đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất không bắt buộc hòa giải. Điều này có nghĩa là, đối với vấn đề liên quan đến việc yêu cầu bên bán tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, không bắt buộc thực hiện quá trình hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trước khi bên mua có quyền gửi đơn khởi kiện ngày ra tòa án nhân dân quận, huyện nơi người bán đất cư trú để yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và yêu cầu tòa án hủy bỏ hợp đồng mua bán giữa bên bán và bên thứ ba.

Cơ sở pháp lý cho quy định trên là Điều 186 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015.

Trong trường hợp bên mua đã gửi đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân nhưng bên bị đơn không đến, theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Khi Tòa án triệu tập lần thứ hai và đương sự, hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án có thể hoãn phiên tòa. Nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án sẽ xử lý như sau:

  • Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ.
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Cơ sở pháp lý cho quy định trên là điểm b và điểm c, khoản 2 của Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tư vấn về công chứng mua đất giấy viết tay

  1. Tư vấn Tính Hợp Pháp:

    • Kiểm tra và đánh giá tính hợp pháp của giao dịch mua bán đất thông qua giấy viết tay.
    • Cung cấp thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến việc mua bán đất bằng giấy viết tay.
  2. Thực Hiện Các Thủ Tục Công Chứng, Chứng Thực:

    • Hỗ trợ quý khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục công chứng và chứng thực cần thiết cho giao dịch mua bán đất.
    • Đảm bảo rằng mọi văn bản và hợp đồng đều được thực hiện theo quy định của pháp luật.
  3. Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai:

    • Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp liên quan đến giao dịch mua bán đất bằng giấy viết tay.
    • Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp.
  4. Hỗ Trợ Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất:

    • Hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục để có được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    • Đảm bảo rằng mọi quy trình cấp giấy chứng nhận được tiến hành một cách đầy đủ và hợp pháp.
  5. Đại Diện và Thương Lượng với Cơ Quan Nhà Nước:

    • Đại diện khách hàng khi làm việc với cơ quan nhà nước để giải quyết mọi vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai.
    • Tham gia vào các cuộc đàm phán để đạt được kết quả tốt nhất cho khách hàng.
  6. Luật Sư Bảo Vệ Quyền Lợi:

    • Luật sư chuyên nghiệp sẽ tham gia để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong mọi giai đoạn của quá trình pháp lý.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Mua bán đất giấy viết tay là gì?

Trả lời 1: Giấy mua bán đất viết tay đề cập đến quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản kèm theo đất, mà không thông qua quá trình công chứng hoặc chứng thực.

Câu hỏi 2: Mua đất giấy viết tay có công chứng được không?

Trả lời 2: Nếu hợp đồng mua bán được thực hiện bằng giấy viết tay trước năm 1993, không cần công chứng; tuy nhiên, từ năm 1993 trở đi, quy định yêu cầu hợp đồng mua bán đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 3: Mua đất giấy viết tay có hợp pháp không?

Trả lời 3: Việc mua đất giấy viết tay mà không công chứng không hợp pháp theo quy định của Luật đất đai 2013. Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực để có hiệu lực pháp lý.

Câu hỏi 4: Mua đất giấy viết tay khi nào thì được cấp sổ?

Trả lời 4: Thời gian thực hiện quá trình đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, không được vượt quá 15 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo