Một số bất cập về thừa kế theo pháp luật

Bài viết này sẽ phân tích một số bất cập về thừa kế theo pháp luật, đặc biệt tập trung vào những khía cạnh gây tranh cãi và không rõ ràng trong quá trình thừa kế tài sản. Chúng ta sẽ xem xét các vấn đề phức tạp mà người thừa kế thường phải đối mặt để có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề này Chia thừa kế bỏ sót người thừa kếMột số bất cập về thừa kế theo pháp luật

Khái niệm thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo Điều 649 của Bộ Luật Dân sự 2015 (BLDS), thừa kế theo pháp luật là quá trình chuyển giao tài sản của người qua đời cho những người sống sót theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự do pháp luật quy định. Mục tiêu của thừa kế theo pháp luật là đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối tài sản còn lại sau khi người chết ra đi.

Các đối tượng thừa kế theo pháp luật bao gồm những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng. Quan trọng là, quyền lợi thừa kế không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi của người nhận thừa kế, đảm bảo tính công bằng và bình đẳng trong quá trình chia tài sản và thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa hoàn thành trong phạm vi di sản.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp nào?

thua-ke-theo-phap-luat-duoc-ap-dung-trong-nhung-truong-hop-nao
  • Không có di chúc: Khi người chết không để lại di chúc nào.

  • Di chúc không hợp pháp: Trong trường hợp di chúc được coi là không hợp pháp theo quy định của pháp luật.

  • Người thừa kế theo di chúc đã chết: Khi những người được chỉ định trong di chúc để thừa kế đã chết trước hoặc đồng thời với người lập di chúc, và cơ quan, tổ chức được chỉ định không còn tồn tại khi mở thừa kế.

  • Người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng: Trường hợp những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc, nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, hoặc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc.

Thừa kế theo pháp luật cũng bao gồm những phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc: Phần di sản mà di chúc không xác định hoặc không chia phần.
  • Phần di sản liên quan đến di chúc không có hiệu lực: Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản liên quan đến người thừa kế theo di chúc không hợp lệ: Phần di sản liên quan đến người được chỉ định theo di chúc, nhưng họ không có quyền hưởng, từ chối nhận, hoặc chết trước hoặc đồng thời với người lập di chúc. Cũng bao gồm cơ quan, tổ chức được chỉ định trong di chúc, nhưng không còn tồn tại khi mở thừa kế.

Thừa kế theo pháp luật tồn tại những bất cập nào trên thực tiễn?

Về quyền thừa kế thế vị của cháu và chắt

Theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015, nếu con hoặc cháu của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, họ có quyền hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ sẽ được hưởng nếu còn sống. Tuy nhiên, nếu cha hoặc mẹ của họ không được quyền hưởng di sản do vi phạm quy định tại Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015, thì cháu hoặc chắt cũng không thể thay thế vị trí của cha mẹ để hưởng di sản của ông, bà hoặc cụ.Dưới góc độ nghiên cứu khoa học, có những quan điểm không đồng nhất với lý giải trên, đề xuất rằng cháu và chắt nên được hưởng thừa kế thế vị bất kể tình trạng của cha mẹ, với lý do bảo vệ quyền hưởng di sản của họ và khẳng định rằng họ có năng lực pháp luật để thừa hưởng di sản. Tuy nhiên, quan điểm này vẫn gặp đối lập với quy định hiện hành và còn là một điểm tranh cãi trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp.Quy định về thừa kế thế vị đối với con nuôi, cha nuôi, và mẹ nuôi được mô tả trong Điều 653 của Bộ Luật Dân sự 2015 đang gặp phải nhiều thách thức và hiểu lầm. Điều này dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp như quan hệ giữa con nuôi và cha, mẹ đẻ trong ngữ cảnh thừa kế.Một số quan điểm cho rằng trường hợp thứ ba không được thừa kế thế vị, trường hợp thứ hai được thừa kế thế vị, và chỉ trường hợp đầu tiên được thừa kế thế vị nếu người để lại di sản coi con nuôi như cháu ruột. Tuy nhiên, những quan điểm này gây ra sự không nhất quán và tranh cãi với quy định hiện hành.Ngoài ra, Nghị quyết cũng quy định rằng khi con nuôi chết, con của người nuôi được hưởng phần di sản mà cha, mẹ của họ sẽ được hưởng nếu cha, mẹ của họ còn sống. Điều này chỉ rõ rằng trường hợp thứ hai được hưởng thừa kế thế vị, trong khi trường hợp thứ nhất và thứ ba không được hưởng thừa kế thế vị.

Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Theo Điều 682 của Bộ Luật Dân sự, quy định rằng "Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con, thì được thừa kế di sản của nhau." Tuy nhiên, để có quyền thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế, pháp luật đặt ra điều kiện cụ thể là họ phải có quan hệ chăm sóc nhau như cha con, mẹ con.Các tiêu chí đánh giá còn không thống nhất, bao gồm thời gian nuôi dưỡng, mức độ chăm sóc, và quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng một chiều có được xem là như cha con, mẹ con để hưởng thừa kế hay không.

Đối diện với những khía cạnh phức tạp này, trong quá trình sửa đổi Bộ Luật Dân sự, cần phải xem xét và thống nhất các tiêu chí đánh giá để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thừa kế, giúp giảm thiểu tranh cãi và không đồng nhất trong quá trình áp dụng pháp luật.

Tuy nhiên, vấn đề nảy sinh khi không rõ ràng về việc hiểu như thế nào là "chăm sóc như cha con, mẹ con". Quy định này còn quá chung chung và khi áp dụng vào thực tế, nhiều trường hợp đánh giá khác nhau. Có những trường hợp được hưởng thừa kế do có sự chăm sóc và nuôi dưỡng, còn những trường hợp khác không được xem là con hoặc cha, mẹ, dẫn đến việc không được hưởng thừa kế.

Quy định này cho thấy sự không thống nhất giữa tiêu đề và nội dung của điều luật, tạo ra những khía cạnh phức tạp và là nguồn gốc cho những tranh cãi trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp.

Tham khảo Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990, giải đáp rằng con nuôi không đương nhiên trở thành cháu của cha, mẹ của người nuôi dưỡng và không có quan hệ thừa kế với cha, mẹ và con đẻ của người nuôi. Trong trường hợp con nuôi kết hôn với người khác, họ cũng không đương nhiên trở thành con nuôi của người đó, do đó, không phải là người thừa kế của nhau theo pháp luật.

Quy định chung chung tại Điều 653 gây ra nhiều thắc mắc như: liệu khi người con đẻ chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, người con nuôi của họ có được hưởng thừa kế thế vị hay không? Hoặc nếu con nuôi chết, liệu con đẻ của họ có được hưởng thừa kế thế vị không? Hoặc thậm chí là khi con nuôi của người con nuôi chết, liệu con nuôi của họ có được hưởng thừa kế thế vị không?

Về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Theo giải đáp của TANDTC trong công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019, thừa kế thế vị được hiểu là hưởng thay và chỉ áp dụng khi cha mẹ của cháu hoặc chắt được quyền hưởng di sản. Trường hợp cha mẹ bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, họ sẽ mất quyền hưởng di sản. Điều này đặt ra vấn đề liên quan đến việc cháu hoặc chắt có được hưởng thừa kế thế vị hay không.

Câu hỏi thường gặp:

Câu Hỏi 1: Tại sao một số người thừa kế có thể gặp phải bất cập khi áp dụng quy định pháp luật?

Trả Lời: Một số bất cập xuất phát từ sự mơ hồ trong việc định rõ quyền lợi, trách nhiệm và tiêu chí thừa kế, tạo nên khó khăn cho quá trình giải quyết di sản.

Câu Hỏi 2: Làm thế nào các trường hợp thừa kế theo di chúc không hợp pháp ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế?

Trả Lời: Di chúc không hợp pháp có thể tạo ra tranh cãi, gây bất công cho người thừa kế, đặt ra nghi vấn về tính minh bạch và công bằng trong quy trình thừa kế.

Câu Hỏi 3: Các quy định về thừa kế thế vị như thế nào và làm thế nào chúng có thể tạo ra tình huống phức tạp?

Trả Lời: Quy định về thừa kế thế vị có thể phức tạp, đặt ra vấn đề về định nghĩa và đánh giá mối quan hệ gia đình, gây khó khăn trong xác định người thừa kế hợp pháp.

Câu Hỏi 4: Làm thế nào để giải quyết tranh chấp thừa kế một cách công bằng và hiệu quả theo quy định pháp luật?

Trả Lời: Quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế cần sự hỗ trợ từ luật sư, sự minh bạch, và thương lượng để đảm bảo công bằng và tuân thủ đúng theo quy định pháp luật.

 

 

 
 
 
 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (341 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo