1. Thủ tục công nhận tuyên truyền viên pháp luật
![images708550_H__N_i](http://noichinh.vn/dataimages/202011/original/images708550_H__N_i.jpg)
Về công nhận Tuyên truyền viên pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 5, Thông tư số 10/2016/TT-BTP:
- Căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu, điều kiện thực tế trên địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật, bảo đảm có đủ nguồn lực để triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn.
- Định kỳ tháng 9 hàng năm, công chức tư pháp - hộ tịch chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi là địa bàn cơ sở) và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn cấp xã thông báo công khai tiêu chuẩn tuyên truyền viên pháp luật (Người có uy tín, kiến thức, am hiểu về pháp luật); các quy định về công nhận tuyên truyền viên pháp luật tới cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn cơ sở để tự nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật.
- Căn cứ danh sách tự nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật từ địa bàn cơ sở, thực trạng đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhu cầu xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch rà soát, lập danh sách người đủ tiêu chuẩn (Người có uy tín, kiến thức, am hiểu về pháp luật) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật của công chức tư pháp - hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
- Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật được gửi cho công chức tư pháp - hộ tịch, Trưởng ban công tác Mặt trận và tuyên truyền viên pháp luật; được công bố công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư (Công bố công khai danh sách báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật, Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật, Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý trên Cổng thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị (trường hợp không có Cổng thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử);)
2. Mẫu Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật cấp xã
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Số: /QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Địa danh, ngày tháng năm |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận Tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị trấn
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ Tư pháp quy định về Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật;
Theo đề nghị của Công chức Tư pháp – Hộ tịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận các ông (bà) có tên sau là Tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị trấn (có danh sách kèm theo).
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của Tuyên truyền viên pháp luật thành phố thực hiện theo quy định Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012.
Tuyên truyền viên pháp luật huyện, thị xã, thành phố tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật được hưởng chế độ thù lao theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT ngày 27/01/2014 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Quyết định số của UBND tỉnh …quy định mức chi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh..
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Công chức Văn phòng – Thống kê, Tư pháp – Hộ tịch, Tài chính – Kế toán và các ban, ngành, đoàn thể liên quan của xã và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4; – Phòng Tư pháp; – Lưu: VT, TP. |
CHỦ TỊCH
Đã ký Nguyễn Văn A |
Nội dung bài viết:
Bình luận