Lý thuyết chia thừa kế là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật dân sự, được quy định chặt chẽ tại Bộ luật dân sự 2015. Trong những trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, hoặc khi người thừa kế theo di chúc không còn tồn tại, lý thuyết chia thừa kế áp dụng để xác định quyền lợi và trách nhiệm của các thừa kế theo thứ tự ưu tiên. Điều 650 và 651 của Bộ luật dân sự cung cấp hướng dẫn chi tiết về các trường hợp thừa kế theo pháp luật và xếp hạng hàng thừa kế.
Lý thuyết chia thừa kế
Lý thuyết chia thừa kế
1. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
2. Hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
3. Thừa kế thế vị
Theo Điều 652, Bô luật dân sự 2015, pháp luật quy định về người thừa kế thế vị như sau:
"Điều 652. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."
4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Đây được xem là đối tượng dễ bị bỏ quên trong lý thuyết chia thừa kế, quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp người không được quyền thừa kế
Các trường hợp người không được quyền thừa kế
5.1. Người thừa kế từ chối nhận di sản
Trong trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản thì sẽ không được tính là một người thừa kế nên sẽ không tiến hành chia di sản thừa kế cho người này. Pháp luật quy định đối với những người thừa kế từ chối nhận di sản tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
5.2. Người thừa kế không được quyền hưởng di sản
Một số trường hợp người thừa kế không được quyền hưởng di sản được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp ở khoản 2 điều này. Những người thuộc khoản 1 sẽ không được xem là một người thừa kế hợp pháp nên sẽ không tiến hành chia thừa kế.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Một số lưu ý khi chia thừa kế theo pháp luật
- Con dâu, con rể không được hưởng thừa kế theo pháp luật của bố mẹ chồng, bố mẹ vợ
- Thai nhi đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh ra còn sống được hưởng một suất thừa kế theo pháp luật (Điều 635, BLDS 2015)
- Những người chết cùng thời điểm không được hưởng di sản của nhau. Di sản của mỗi người sẽ do người thừa kế của người đó hưởng (Điều 641 BLDS 2015)
- Quan hệ thừa kế của con riêng, bố dượng, mẹ kế (Điều 679 BLDS 2015)
- Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ (Điều 653 BLDS 2015)
- Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác (Điều 655 BLDS 2015)
- Cũng cần cân nhắc đến quy định về thời hạn, thời hiệu thừa kế, khởi kiện thừa kế trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 623 BLDS 2015)
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Tại sao thừa kế theo pháp luật được áp dụng?
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, và khi người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Câu hỏi 2: Làm thế nào để xác định hàng thừa kế và thứ tự ưu tiên trong thừa kế theo pháp luật?
Hàng thừa kế được xác định theo thứ tự ưu tiên, bao gồm vợ, chồng, cha mẹ, con cái, ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cụ nội ngoại, bác, chú, cậu, dì ruột, chắt ruột theo quy định tại Điều 650 và 651 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Câu hỏi 3: Thừa kế thế vị là gì và khi nào được áp dụng?
Thừa kế thế vị xảy ra khi con cái của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản. Trong trường hợp này, cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.
Câu hỏi 4: Có những quy định đặc biệt nào về quan hệ thừa kế trong gia đình mở rộng?
Có một số quy định đặc biệt như con dâu, con rể không được hưởng thừa kế theo pháp luật của bố mẹ chồng, bố mẹ vợ. Đồng thời, quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ được chỉ rõ tại Điều 653 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Nội dung bài viết:
Bình luận