Luật thừa kế tài sản của cha mẹ

Luật thừa kế tài sản của cha mẹ là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật, đóng vai trò quyết định trong việc chuyển giao tài sản và xác định quyền lợi của những người thừa kế. Trong bối cảnh mỗi gia đình đều là một cộng đồng phức tạp, việc quy định cách thức chia đối tài sản từ cha mẹ đã qua đời không chỉ mang tính chất pháp lý mà còn phản ánh sự ảnh hưởng của văn hóa và giá trị gia đình. Điều này đặt ra nhiều thách thức và câu hỏi đối với những người quản lý và thừa kế, và đồng thời tạo nên cơ hội để thúc đẩy sự công bằng và hòa thuận trong việc chia sẻ tài sản. Hãy cùng nhau khám phá sâu hơn về những quy định và ý nghĩa của luật thừa kế tài sản, một chủ đề quan trọng đối với mọi gia đình và xã hội.

Luật thừa kế tài sản của cha mẹ

Luật thừa kế tài sản của cha mẹ

1. Quy định Chung về Di Chúc

Thông thường, khi cha mẹ qua đời, quyền thừa kế tài sản từ họ trở thành một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân được quyền lập di chúc để xác định đối tượng thừa kế, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người để lại di sản có toàn quyền quyết định về việc này mà không bị phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ chủ thể nào khác.

Người lập di chúc có toàn quyền quyết định đối với:

  • Những ai có quyền được hưởng di chúc
  • Mỗi người được hưởng bao nhiêu
  • Những ai bị truất quyền hưởng di chúc
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản…

Quyền và Trách Nhiệm của Người Lập Di Chúc

Người lập di chúc không chỉ có quyền chủ động quyết định về việc thừa kế mà còn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ di chúc. Họ có thể chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, và thậm chí giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Nếu một người chết để lại di chúc thì phải thực hiện việc dịch chuyển tài sản đến người có quyền được hưởng di sản thừa kế theo đúng ý chí của người lập di chúc.

Việc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật chỉ xảy ra nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp và các nguyên do khác phát sinh từ người thừa kế.

2. 07 Trường Hợp Con Không Được Hưởng Thừa Kế Tài Sản Của Cha Mẹ

Trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất. Cụ thể:

2.1 Con Không Còn Sống vào Thời Điểm Thừa Kế

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Nếu con không còn sống hoặc chưa thành thai tại thời điểm mở thừa kế, họ sẽ bị loại trừ khỏi quá trình thừa kế.

2.2 Người Bị Kết Án về Hành Vi Phạm Tội

Các trường hợp như xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó hoặc không đủ nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản có thể dẫn đến việc con cái không được thừa kế, theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015.

2.3  Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản

2.4. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác:

Có hành vi cố ý, cố tình xâm phạm, đe dọa tính mạng của người được hưởng thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, trường hợp cha mẹ, người để lại di sản biết người thừa kế có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ thì họ vẫn được hưởng di sản theo di chúc.

2.5 Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc

Có hành vi giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. 

Tuy nhiên, trường hợp cha mẹ, người để lại di sản biết người thừa kế có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ thì họ vẫn được hưởng di sản theo di chúc.

2.7 Con Không Có Tên Trong Di Chúc Thừa Kế Tài Sản của Cha Mẹ

Khi cha mẹ không để lại di chúc, con cái sẽ được hưởng di sản theo quy định tại Điều 650 và 651 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, nếu di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, họ có thể bị loại khỏi thừa kế theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

Nếu có di chúc mà di chúc không rõ ràng về việc để lại tài sản cho con, thì con sẽ không được hưởng thừa kế bất kỳ tài sản nào theo di chúc. Khoản 1 điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015, quy định những người sau vẫn có thể được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên
  • Cha, mẹ, 
  • Vợ, chồng
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động

2.7 Con Bị Truất Quyền Thừa Kế

Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Điều này có thể xảy ra dù người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế theo pháp luật.

Luật thừa kế tài sản của cha mẹ là một lĩnh vực pháp luật phức tạp và đòi hỏi sự chú ý đến nhiều điều kiện và quy định. Việc hiểu rõ về những trường hợp mà con cái không được hưởng thừa kế nhà, đất là quan trọng để giảm thiểu tranh cãi và đảm bảo sự công bằng trong việc chia tài sản gia đình.

Luật thừa kế tài sản của cha mẹ

Luật thừa kế tài sản của cha mẹ

3. Câu hỏi thường gặp

1. Câu Hỏi: Tôi có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi họ qua đời không?

Trả Lời: Có, bạn có quyền thừa kế tài sản của cha mẹ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt khi bạn có thể bị loại trừ khỏi quyền thừa kế, như không còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc có các hành vi phạm tội nghiêm trọng.

2. Câu Hỏi: Cha mẹ có thể ảnh hưởng đến quyền thừa kế của tôi thông qua di chúc không?

Trả Lời: Có, cha mẹ có quyền lập di chúc để quyết định về việc thừa kế tài sản. Nếu bạn không được đề cập trong di chúc hoặc di chúc không rõ ràng về việc để lại tài sản cho bạn, bạn vẫn có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.

3. Câu Hỏi: Tại sao có những trường hợp con cái không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha mẹ?

Trả Lời: Có nhiều lý do, bao gồm con không còn sống vào thời điểm thừa kế, hành vi phạm tội nghiêm trọng, vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản, hoặc bị truất quyền thừa kế theo quy định của người lập di chúc.

4. Câu Hỏi: Tôi có thể làm gì để đảm bảo quyền thừa kế của mình?

Trả Lời: Để đảm bảo quyền thừa kế của mình, bạn nên hiểu rõ về quy định pháp luật về thừa kế và di chúc. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào, tìm sự tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền lợi của bạn và giải quyết mọi vấn đề một cách công bằng và hợp pháp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (874 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo