"Luật thừa kế nhà từ đường" là một chủ đề pháp lý độc đáo, đưa chúng ta vào thế giới tâm linh của những ngôi nhà thờ họ, những công trình có ý nghĩa lớn trong văn hóa Việt Nam. Bài viết này sẽ đàm phán về quy định pháp lý, quản lý tài sản chung, và quyền tặng đất, mở ra những thắc mắc về thừa kế và quản lý những ngôi nhà từ đường. Hãy cùng tìm hiểu về hành trình pháp lý độc đáo của những ngôi nhà này và những vấn đề pháp lý xoay quanh chúng.
Luật thừa kế nhà từ đường
1. Nhà từ đường là gì?
Nhà từ đường, còn được gọi là nhà thờ họ, là một loại công trình mang tính tâm linh, được dành riêng cho các nghi lễ thờ cúng tổ tiên của một dòng họ hoặc từng chi họ, thường được tính theo phụ hệ (dòng của cha). Những ngôi nhà từ đường thường phổ biến trong văn hóa người Việt, đặc biệt là tại khu vực Trung Bộ, khu đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
2. Quy định về nhà từ đường theo Pháp luật Việt Nam
2.1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
2.2. Các quy định về nhà từ đường
a. Về sở hữu chung của cộng đồng
Điều 211, Bộ Luật dân sự 2015 quy định:
"Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia."
b. Về di sản dùng vào việc thờ cúng
Điều 645, Luật dân sự 2013 quy định:
"Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."
c. Về cấp giấy chứng nhận, quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 100, Luật đất đai 2013:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
...
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Tóm tắt nội dung Thông tư 23/2014/TT-BTNMT – Điểm i, Khoản 1, Điều 5:
"Điều 5: Thể hiện thông tin người sử hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ):
i, Tài sản chung của cộng đồng dân cư thì thông tin người sở hữu ghi tên của động đồng dân cư có. Ngoài ra còn có địa điểm, nơi sinh hoạt chung của cộng đồng."
3. Luật thừa kế nhà từ đường
Luật thừa kế nhà từ đường
3.1. Tổ Chức Và Sở Hữu Chung trong Nhà Từ Đường:
Theo quy định tại Điều 211 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
“Điều 211.
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyền góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đông cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.”
Khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 100.
...
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tàỉ sản khác gắn liền với đất.”
3.2. Tài Sản Đất Tín Ngưỡng và Luật Đất Đai
Điều 160 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
"Điều 160.
1. Đất tín ngưỡng gồm đất có công trình dinh, đên, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
3.3. Quản Lý Di Sản và Thờ Cúng
Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng:
“Điều 645.
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”
3.4. Nguyên Tắc Quản Lý Tài Sản Chung
Nhà từ đường, là công trình của một tập thể, được quản lý và sử dụng bởi các thành viên của tập thể đó.
Theo nguyên tắc, quản lý, sử dụng, và định đoạt về tài sản chung phải tuân theo thỏa thuận nội bộ hoặc theo tập quán, dựa trên quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
Tuy nhiên, loại tài sản này không được phép phân chia và không có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với nhà từ đường hoặc nhà thờ họ.
3.5. Phân Chia Đối với Nhà Vừa Ở Vừa Làm Nơi Thờ Cúng
Đối với những ngôi nhà vừa để ở vừa làm nơi thờ cúng, có thể xem xét công sức quản lý, duy trì và tôn tạo ngôi nhà đó để quyết định phân chia. Tuy nhiên, điều này phải được thực hiện theo quy định cụ thể và thỏa thuận nội bộ của tập thể.
Trong trường hợp việc thờ cúng không được thực hiện, có thể áp dụng Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao để giải quyết tranh chấp thừa kế. Theo nghị quyết này:
"Nếu thời hiệu khởi kiện về thừa kế đã hết mà việc thờ cúng không được thực hiện theo đi chúc, thì người đang quản lý hợp pháp di sản đó được hưởng di sản. Nếu người quản lý không phải là người thừa kế theo pháp luật, thì người thừa kế theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh Thừa kế mà đang còn sống vào thời điểm tranh chấp sẽ được hưởng di sản đó."
4. Con cháu có được tặng cho đất để làm nhà từ đường hay không?
4.1. Quyền Tặng Đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013
Theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
4.2. Điều Kiện Chung
-
Giấy chứng nhận: Người sử dụng đất cần có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
-
Tranh chấp đất: Đất không được vướng mắc tranh chấp.
-
Không kê biên: Quyền sử dụng đất không được kê biên để bảo đảm thi hành án.
-
Thời hạn sử dụng: Việc sử dụng đất phải trong thời hạn quy định.
4.3. Điều Kiện Riêng
Ngoài các điều kiện chung, người sử dụng đất khi thực hiện quyền tặng đất còn phải đáp ứng các điều kiện riêng theo quy định của Luật Đất đai 2013:
-
Điều Kiện Chuyển Nhượng và Tặng Đất (Điều 191): Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
-
Điều Kiện Chuyển Nhượng, Tặng Đất có Điều Kiện (Điều 192): Hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện phải tuân thủ quy định cụ thể.
4.4. Thủ Tục Đăng Ký và Hiệu Lực
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực khi đã được ghi vào sổ địa chính.
Nếu thoả đủ các điều kiện trên thì người thừa kế sẽ được quyền tặng cho 1 phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất của mình là đất ở để làm đất xây nhà từ đường thờ ông bà; tổ tiên.
5. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1. Các vấn đề cần xác định khi khởi kiện về tranh chấp tài sản chung dòng họ?
Khi khởi kiện về tranh chấp tài sản chung dòng họ, cần xác định thành viên dòng họ, quyền khởi kiện, đương sự, và địa chỉ của các bên liên quan theo quy định của Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP.
Câu hỏi 2. Nhà từ đường có bị nhà nước thu hồi hay không?
Nhà từ đường có thể bị Nhà nước thu hồi theo quy định của Luật Đất đai 2013 để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế-xã hội.
Điều kiện bồi thường đất có nhà từ đường được quy định tại Điều 75 và Điều 81 của Luật Đất đai, cùng với hướng dẫn chi tiết trong Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Trên thực tế, Nhà nước ít khi thu hồi đất có nhà từ đường do tôn trọng sự thờ phụng tổ tiên và ông bà của người dân. Bồi thường về đất được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai, còn đối với đất phi nông nghiệp, các quy định khác được áp dụng tùy vào nguồn gốc và sử dụng của đất.
Câu hỏi 3. Lập di chúc làm nhà từ đường thế nào?
Lập di chúc là quyết định tự nguyện về việc định đoạt tài sản sau khi chết. Nội dung di chúc bao gồm thông tin cá nhân, tài sản và người được hưởng.
Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản sẽ được sử dụng để xây nhà từ đường. Con trai lớn được ủy quyền quản lý di sản, và không để lại di sản cho người khác.
Di chúc được lập thành 02 bản chính và được chứng kiến bởi hai người làm chứng. Người lập di chúc và những người làm chứng cam đoan thông tin là chính xác và đồng ý với nội dung di chúc.
Câu hỏi 4. Đất có nhà từ đường, nhà thờ họ thì có phải chia di sản thừa thừa kế hay không?
Theo Điều 645 Bộ Luật Dân sự năm 2015, khi người để lại di chúc để dành một phần di sản cho việc thờ cúng, phần đó không được chia thừa kế và sẽ được giao cho người được chỉ định trong di chúc quản lý.
Trong trường hợp không có chỉ định, người thừa kế có quyền cử người quản lý di sản thờ cúng. Đối với tài sản chung như nhà từ đường, nhà thờ họ, theo nguyên tắc, không được chia thừa kế.
Tuy nhiên, nhà để ở và thờ cúng có thể xem xét chia thừa kế dựa trên công sức quản lý và duy trì. Nếu việc thờ cúng không thực hiện, có thể áp dụng quy định của Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 để giải quyết tranh chấp về di sản.
Nội dung bài viết:
Bình luận