Luật thừa kế đất đai năm 1993

Trong thế giới pháp lý Việt Nam, luật thừa kế đất đai năm 1993 đặt ra nhiều thách thức và tranh cãi về thời điểm tính thời hiệu khởi kiện. Tính đến ngày 15/10/1993, khi Luật Đất đai có hiệu lực, cá nhân mới được công nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Bộ luật dân sự 2015 tiếp tục điều chỉnh thời hiệu mở thừa kế, đồng thời quy định rõ thêm về địa điểm và các trường hợp đặc biệt. Liệu những điều này có đáp ứng đầy đủ nhu cầu và công bằng cho người thừa kế?

Luật thừa kế đất đai năm 1993

Luật thừa kế đất đai năm 1993

I. Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế trong Luật thừa kế đất đai năm 1993

Trong thế giới pháp lý Việt Nam, việc xác định thời điểm để tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế, đặc biệt là đối với quyền sử dụng đất trước Luật Đất đai 1993, đang đối mặt với nhiều thách thức và tranh cãi.

Tòa án thường áp dụng cách tính thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện thừa kế quyền sử dụng đất là ngày 15/10/1993, vì chỉ đến khi có Luật Đất đai năm 1993 thì Nhà nước mới công nhận cá nhân được thừa kế quyền sử dụng đất, cho nên việc tính thời hiệu khởi kiện về thừa kế quyền sử dụng đất phải lấy từ thời điểm Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. 

Bộ luật dân sự 2015 hiện nay quy định về thời điểm và địa điểm mở thừa kế từ ngày 10/9/1990 đến trước 01/01/2017 như sau:

Thời hiệu được xác định kể từ thời điểm mở thừa kế theo quy định Điều 611 BLDS 2015:

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Bên cạnh đó, ngoài trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với di sản thừa kế là nhà ở trước ngày 01/7/1991, cần lưu ý những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đất đai trước năm 1993 (thời điểm mở thừa kế trước năm 1993 với di sản là đất đai) theo quy định hiện hành là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

II. Về người thừa kế quy định trong Luật thừa kế đất đai năm 1993

Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, quy định tại Điều 688 về Điều khoản chuyển tiếp:

"c) Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết;"

Người thừa kế được quy định tại Điều 635, Bộ luật dân sự 2005

Điều 635. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Có hai loại người thừa kế chính, đó là người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Người thừa kế theo di chúc là người hưởng phần di sản được ghi trong di chúc của người để lại di sản.

Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo một thứ tự nhất định được quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

III. Di sản thừa kế và di chúc trong Luật thừa kế đất đai năm 1993

Bộ luật dân sự 2005 quy định về di sản thừa kế và di chúc như sau:

Điều 634. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Điều 646. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

V. Quyền và Nghĩa Vụ của Người sử dụng đất trong Luật thừa kế đất đai năm 1993

Quyền và Nghĩa Vụ của Người sử dụng đất trong Luật thừa kế đất đai năm 1993

Quyền và Nghĩa Vụ của Người sử dụng đất trong Luật thừa kế đất đai năm 1993

Quy định chi tiết tại chương 4 của Luật đất đai 1993 về quyền và nghĩa vụ của người thừa kế và sử dụng đất đai liên quan đã đặt nền móng cho việc ban hành và hoàn chỉnh nội dung về thừa kế đất đai trong Bộ luật Dân sự 2015.

1. Quyền của người sử dụng đất

a. Đối với cá nhân là người sử dụng đất

Điều 73

Người sử dụng đất có những quyền sau đây:

1- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao;

3- Được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

4- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại;

5- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;

6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi;

7- Được quyền góp đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phù hợp với mục đích khi giao đất;

8- Được quyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

b. Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất

Điều 74

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, do nhu cầu sản xuất và đời sống, được chuyển đổi quyền sử dụng đất và phải sử dụng đất đó theo đúng mục đích, thời hạn được giao.

Điều 75

1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi nơi khác;

b) Chuyển sang làm nghề khác;

c) Không còn khả năng trực tiếp lao động.

2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, do chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Người nhận đất phải sử dụng đúng mục đích.

c. Quyền Thừa Kế và Sử Dụng Đất

Điều 76

1- Cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, sau khi chết thì quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế.

2- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu trong hộ có thành viên chết thì các thành viên khác trong hộ được quyền tiếp tục sử dụng diện tích đất mà Nhà nước đã giao cho hộ. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào thì Nhà nước thu hồi đất.

3- Cá nhân, thành viên của hộ gia đình được giao đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, sau khi chết, quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế.

d. Thế Chấp và Nghĩa Vụ Thuế

Điều 77

1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng được thế chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng của Nhà nước, các tổ chức tín dụng Việt Nam do Nhà nước cho phép thành lập để vay vốn sản xuất.

2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, do nhu cầu sản xuất và đời sống được thế chấp quyền sử dụng đất với các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước.

e. Cho Thuê Đất và Trường hợp Đặc Biệt Khó Khăn

Điều 78 Bổ sung

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản do hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn, do chuyển sang làm nghề khác nhưng chưa ổn định hoặc thiếu sức lao động thì được cho người khác thuê đất với thời hạn không được quá ba năm. Trường hợp đặc biệt khó khăn, thời hạn cho thuê có thể dài hơn do Chính phủ quy định; người thuê đất phải sử dụng đúng mục đích.

f. Nghĩa Vụ của Người Sử Dụng Đất

Điều 79

Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:

1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã được quy định khi giao đất;

2- Thực hiện các biện pháp để bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất;

3- Tuân theo những quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;

4- Nộp thuế sử dụng đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật;

5- Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo quy định của pháp luật;

6- Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình;

7- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi.

Trên cơ sở những quy định này, Bộ Luật Dân Sự 2015 tiếp tục định hình và hoàn thiện hệ thống quy định về thừa kế và sử dụng đất đai, góp phần đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai của đất nước

VI. Câu hỏi thường gặp

1. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế trong Luật thừa kế đất đai năm 1993 là khi nào và được xác định như thế nào?

Thời điểm mở thừa kế theo Luật thừa kế đất đai năm 1993 là từ ngày 15/10/1993, khi Luật Đất đai 1993 có hiệu lực. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, và nếu không xác định được nơi này, thì là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

2. Ai được coi là người thừa kế theo quy định của Luật thừa kế đất đai năm 1993?

Người thừa kế theo quy định của Luật thừa kế đất đai năm 1993 được xác định theo thứ tự ưu tiên. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con đẻ, con nuôi và người thừa kế theo di chúc. Hàng thừa kế tiếp theo sẽ được xác định theo thứ tự ưu tiên khác.

3. Di sản và di chúc được quy định như thế nào trong Luật thừa kế đất đai năm 1993?

Di sản, bao gồm tài sản riêng và phần tài sản trong tài sản chung, được quy định tại Điều 634 của Bộ luật Dân sự 2005. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân để chuyển tài sản sau khi chết, được mô tả tại Điều 646 của Bộ luật Dân sự 2005.

4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật thừa kế đất đai năm 1993 là gì?

Người sử dụng đất có quyền như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hưởng thành quả lao động, chuyển quyền sử dụng đất, và nghĩa vụ như sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện biện pháp bảo vệ đất, tuân thủ quy định về môi trường, nộp thuế và lệ phí theo quy định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo