Bạn đã từng tự đặt câu hỏi: "Luật doanh nghiệp tiếng Anh là gì?" Đối với những người đang tiếp xúc với lĩnh vực kinh doanh quốc tế, việc hiểu rõ về luật doanh nghiệp tiếng Anh là quan trọng. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc của bạn, đưa ra định nghĩa và phân tích tầm quan trọng của nó trong môi trường kinh doanh toàn cầu.
Luật doanh nghiệp tiếng Anh là gì?
Luật doanh nghiệp là gì?
Luật Doanh nghiệp là một văn bản pháp luật được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ yếu quy định về các điều kiện thành lập doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Luật này cụ thể hóa về tổ chức và hoạt động của các loại công ty như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, và doanh nghiệp tư nhân.
Luật Doanh nghiệp chi tiết quy định về quá trình thành lập, tổ chức và quản lý các loại hình doanh nghiệp. Nó cũng đặt ra quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, cũng như quy định về việc giải thể doanh nghiệp. Phạm vi áp dụng của luật này bao gồm các doanh nghiệp cũng như cơ quan và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp tiếng Anh là gì?

Luật doanh nghiệp tiếng Anh là gì?
Trong Tiếng Anh Luật doanh nghiệp có tên gọi là Enterprise Law, có định nghĩa:
Enterprise law is a legal document promulgated by a competent state agency specifying conditions for establishing types of enterprises, organizations and activities of limited liability companies and companies partnerships, joint stock companies, private enterprises.
The Law on Enterprises detail the establishment, organization anh management of types of enterprises, rights and obligation of enterprises and dissolution of enterprises. This law is applicable to businesses, agencies anh organizations performing work related to enterprises.
Một số từ vựng và cụm từ tiếng Anh liên quan đến Luật doanh nghiệp
+ Common law: thông luật
+ International Law: luật quốc tế
+ Bylaws: điều lệ, quy tắc
+ Franchise: nhượng quyền thương mại
+ Complaint: khiếu kiện
+ Damages: khoản đền bù thiệt hại
+ Unfair business: kinh doanh gian lận
+ Contract: hợp đồng
+ Regulation: quy tắc
+ Adminisstrative Law: luật hành chính
+ Fiduciary: người được uỷ thác
+ The company's charter is estabished based on the agreement of its member and is built on the basis of the Enterprise Law. (Điều lệ của công ty được thành lập dựa trên sự thoả thuận của các thành viên trong công ty và được xây dựng trên cơ sở Luật doanh nghiệp).
+ When enterprises dissolve, they must follow the order and procedures precribed in the Enterprises Law. (Khi doanh nghiệp giải thể phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật doanh nghiệp).
+ The enterprise will be dissolved in accordance with the Law on Enterprises in the case when the time of operation stated in the company's charter expires. (Doanh nghiệp sẽ bị giải thể theo quy định của Luật doanh nghiệp trong trường hợp khi đã kết thúc thời gian hoạt động được ghi trong điều lệ công ty).
+ The dissolution dossier must contain all the documents required by the Enterprise Law such as notice of enterprise dissolution.( Hồ sơ giải thể doanh nghiệp phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của Luật doanh nghiệp như thông báo giải thể doanh nghiệp.
+ The types of businesses prescribed by the current corporate law are limited liability compaies, joint stok companies, partnerships, and private enterprises.( Các loại hình doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp hiên nay là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).
+ Subject governed by the Enterprise Law (Các đối tượng chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp).
Một số điểm mới trong luật doanh nghiệp sửa đổi
- Trong Luật Doanh nghiệp 2020, lĩnh vực hộ kinh doanh đã được loại bỏ khỏi sự quy định của Luật Doanh nghiệp, và thay vào đó, nó có một văn bản pháp luật riêng biệt.
-
Luật Doanh nghiệp 2020 đã mở rộng danh sách các đối tượng không được phép thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp. Các đối tượng này bao gồm:
- Những người gặp khó khăn trong nhận thức và quản lý hành vi cá nhân.
- Công nhân công an làm việc trong các cơ quan và đơn vị thuộc Công an Nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo quyền hạn để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp).
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh hoặc hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
-
Trong Luật Doanh nghiệp 2020, không cần thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng. Luật cũng quy định chi tiết về dấu công ty, bao gồm cả việc làm dấu tại các cơ sở khắc dấu hoặc sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch chữ ký số. Doanh nghiệp có quyền quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu cho chính mình, cũng như cho chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị khác của doanh nghiệp.
-
Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, đặc biệt với cổ phần phổ thông được sử dụng như là tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết. Các chứng chỉ này mang lại lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, ngoại trừ quyền biểu quyết.
-
Loại bỏ việc giải thể khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại điểm d, khoản 1 của Điều 207 trong Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó:
"Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật quản lý thuế có quy định khác"
Điều này phản ánh trong Điều 125 của Luật Quản lý Thuế 2019, đặc biệt là tại điểm g, khoản 1 và khoản 2:
"1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước."
Như vậy, khi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị thu hồi, việc giải thể doanh nghiệp sẽ chỉ xảy ra khi có các biện pháp cưỡng chế hành chính về quản lý thuế không được thực hiện hoặc không đủ, đảm bảo rằng doanh nghiệp không sẽ bị giải thể khi đảm bảo các nghĩa vụ thuế của mình.
-
Luật Doanh nghiệp 2020 đã loại bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông. Không còn yêu cầu cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng để đảm bảo không ảnh hưởng đến quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty, đều có các quyền tương đương với cổ đông phổ thông.
-
Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông và bổ sung thêm nghĩa vụ mới như bảo mật thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật. Cổ đông chỉ được sử dụng thông tin cung cấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, và nghiêm cấm phát tán hoặc chia sẻ thông tin với tổ chức hoặc cá nhân khác.
-
Khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần thông báo trước ít nhất ba ngày làm việc, thay vì mức thời gian tối đa 15 ngày như trước đây. Thông báo này phải được gửi bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và phải được thực hiện trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn thông báo.
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi: Luật doanh nghiệp là gì?
Trả lời: Luật Doanh nghiệp là một văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Câu hỏi: Luật Doanh nghiệp tiếng Anh là gì?
Trả lời: Trong Tiếng Anh, Luật Doanh nghiệp được gọi là Enterprise Law, với định nghĩa chi tiết về điều kiện thành lập loại hình doanh nghiệp và quản lý chúng.
Câu hỏi: Các điều kiện và loại hình doanh nghiệp được quy định như thế nào trong Luật Doanh nghiệp?
Trả lời: Luật Doanh nghiệp chi tiết quy định về việc thành lập, tổ chức, và quản lý các loại hình doanh nghiệp. Nó cũng đề cập đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cũng như các quy định về giải thể doanh nghiệp.
Câu hỏi: Có những điểm mới và thay đổi nào trong Luật Doanh nghiệp 2020?
Trả lời: Luật Doanh nghiệp 2020 có những điểm mới như loại bỏ việc giải thể khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, loại bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông, và rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày xuống còn 3 ngày làm việc.
Nội dung bài viết:
Bình luận