Luật dân sự 2015 thừa kế quy định gì?

Bộ Luật Dân Sự 2015 thừa kế là nền tảng pháp luật quy định về thừa kế tài sản tại Việt Nam. Điều 611 và 612 của luật này đặt ra thời điểm và địa điểm mở thừa kế, trong khi Điều 613 và 615 quy định về người thừa kế, bao gồm cả người thừa kế theo di chúc và theo quy định pháp luật. Việc hiểu rõ về các quy định này là chìa khóa để giải quyết công bằng và minh bạch trong quá trình thừa kế tài sản.

Luật dân sự 2015 thừa kế quy định gì?

Luật dân sự 2015 thừa kế quy định gì?

I. Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế trong Bộ luật Dân sự 2015

1. Thời Điểm Mở Thừa Kế

Theo Điều 611 Bộ Luật Dân Sự 2015, thời điểm mở thừa kế là ngày mà người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố người đã chết, thì thời điểm này là ngày Tòa án xác định người đó đã chết. Nếu không xác định được chính xác ngày chết, ngày bản án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật sẽ là ngày mà người đó chết.

2. Địa Điểm Mở Thừa Kế

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng, địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có tòan bộ hoặc phần lớn di sản.

Việc xác định thời điểm và địa điểm mở thừa kế đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thừa kế. Chúng quyết định người thừa kế, di sản, thẩm quyền của Tòa án, nơi thực hiện nghĩa vụ, và thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. Xác định chính xác địa điểm mở thừa kế cũng ảnh hưởng đến việc từ chối nhận di sản có hợp pháp hay không.

II. Về người thừa kế quy định trong Bộ luật Dân sự 2015

1. Người Thừa Kế Theo Di Chúc và Pháp Luật

Trong hệ thống pháp luật, người thừa kế đóng vai trò quan trọng trong quá trình chia tài sản của người chết. Căn cứ vào Điều 613 Bộ luật Dân sư 2015 quy định: 

Điều 613. "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

Có hai loại người thừa kế chính, đó là người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Người thừa kế theo di chúc là người hưởng phần di sản được ghi trong di chúc của người để lại di sản.

Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo một thứ tự nhất định được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 651.

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

2. Các Trường Hợp Không Được Hưởng Thừa Kế

Tuy nhiên, có những trường hợp mà người thừa kế sẽ không có quyền được hưởng thừa kế, dù là theo di chúc hay theo quy định của pháp luật. Những trường hợp này được quy định trong Điêu 621 Bộ luật Dân sự 2015:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."

Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là cá nhân, họ phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã được thai nghén trước khi người để lại di sản chết. Đối với tổ chức, họ phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Quy Định Cụ Thể Theo Bộ Luật Dân Sự Năm 2015

Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Tuy nhiên, việc từ chối này không được thực hiện nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản cần được lập thành văn bản và thông báo đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản. Thêm vào đó, quyết định từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

III. Di sản thừa kế trong Bộ luật Dân sự 2015

Di sản thừa kế trong Bộ luật Dân sự 2015

Di sản thừa kế trong Bộ luật Dân sự 2015

1. Định nghĩa và Phạm vi của Di sản

Theo quy định tại Điều 612, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tài sản được định nghĩa rộng rãi, bao gồm cả vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Cụ thể, tài sản chia thành bất động sản và động sản, có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai (Điều 105).

2. Quyền tài sản và Di sản thừa kế

Quyền tài sản, như quyền đòi bồi thường thiệt hại, đòi nợ, thừa kế giá trị, sử dụng nhà thuê của nhà nước, đều thuộc khái niệm di sản.

Tuy nhiên, điều quan trọng là di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Trong trường hợp người để lại cả tài sản và nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thì phần nghĩa vụ thường được thanh toán bằng tài sản của người chết (1, Điều 615).

3. Nghĩa vụ và Chia di sản thừa kế

Do vậy, trong trường hợp người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì thông thường phần nghĩa vụ này sẽ được thanh tóan bằng tài sản của người chết.

"Điều 615.

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân."

4. Nhà Nước và Di chúc

Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc, cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Điều này thể hiện sự đồng nhất trong việc thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với cả các đối tượng thừa kế, nhằm đảm bảo công bằng và tính minh bạch trong quản lý di sản.

IV. Di chúc trong Bộ luật Dân sự 2015

1. Định Nghĩa và Hình thức của di chúc

Điều 624. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều này phải được thực hiện thông qua văn bản. Trong tình trạng nguy cấp, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng có thể được xem xét, nhưng chỉ khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Điều 627. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

  • Di chúc bằng văn bản

Điều 628. Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

  • Di chúc bằng miệng

Điều 629.

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Trong trường hợp di chúc của người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, cần lập di chúc bằng văn bản và được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải có văn bản được làm chứng và công chứng hoặc chứng thực.

2. Điều Kiện Hợp Pháp của Di Chúc

Một di chúc, dù là bằng văn bản hay miệng, chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng một số điều kiện cụ thể.

Điều 630.

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

3. Người Làm Chứng cho việc lập di chúc

Điều 632. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

V. Thời hiệu thừa kế trong Bộ luật Dân sự 2015

1. Thời Hiệu Chia Di Sản

Theo Điều 623 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, thời hiệu thừa kế là quy định về khoảng thời gian mà người thừa kế có để yêu cầu chia di sản sau khi mở thừa kế. Điều này quan trọng để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của người thừa kế đối với tài sản của người đã qua đời.

Đối Với Bất Động Sản

Thời hiệu thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, quyền quản lý di sản sẽ chuyển sang tay người thừa kế.

Đối Với Động Sản

Thời hiệu thừa kế đối với động sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, người thừa kế đang quản lý di sản sẽ giữ quyền sở hữu.

2. Giải Quyết Di Sản Khi Không Có Người Thừa Kế Quản Lý

Trong trường hợp không có người thừa kế quản lý di sản, quá trình giải quyết được xác định như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người chiếm hữu theo quy định của pháp luật.
  • Nếu không có người chiếm hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

3. Thời Hiệu Yêu Cầu Xác Nhận Quyền Thừa Kế và Nghĩa Vụ Tài Sản

Xác Nhận Quyền Thừa Kế

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.

Nghĩa Vụ Tài Sản

Thời hiệu để người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong thời gian này, người thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án chia thừa kế và xác định quyền thừa kế.

4. Thời Hiệu Khởi Kiện và Tính Thời Điểm

Khởi Kiện về Quyền Thừa Kế

Người thừa kế không còn quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế sau khi hết thời hiệu 10 năm từ thời điểm mở thừa kế.

Tính Thời Điểm Khởi Kiện

Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính từ thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo sự kiện người để lại di sản chết, và kết thúc là thời điểm kết thúc ngày tương ứng 10 năm sau. Điều này nhằm đảm bảo rõ ràng về thời điểm mở thừa kế và xác định quyền lợi của người thừa kế.

Thừa kế là quá trình chuyển giao tài sản của người chết cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Quy định thời hiệu thừa kế là quan trọng để đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết di sản. Ngoài ra, việc khởi kiện và xác định quyền lợi cũng phải tuân thủ các quy định thời gian để đảm bảo tính hợp lý và công bằng trong quá trình pháp lý. Đối với mọi bên tham gia, hiểu rõ các điều khoản này là quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của họ trong quá trình thừa kế.

VI. Câu hỏi thường gặp

1. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế là gì?

Thời điểm mở thừa kế: Theo Điều 611 Bộ Luật Dân Sự 2015, là ngày mà người có tài sản chết. Nếu Tòa án tuyên bố người đã chết, thì thời điểm là ngày Tòa án xác định người đó đã chết. Nếu không xác định được chính xác ngày chết, ngày bản án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật sẽ là ngày người đó chết.

Địa điểm mở thừa kế: Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có tòan bộ hoặc phần lớn di sản.

2. Ai được coi là người thừa kế theo Luật Dân Sự 2015?

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Có hai loại người thừa kế chính là người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo quy định của pháp luật.

3. Di chúc là gì và những điều kiện cần thiết để nó được xem xét là hợp pháp?

Định nghĩa: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều kiện hợp pháp của di chúc: Người lập di chúc cần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

4. Thời hiệu thừa kế là gì và những quy định cụ thể?

Thời hiệu thừa kế: Là khoảng thời gian mà người thừa kế có để yêu cầu chia di sản sau khi mở thừa kế.

Quy định cụ thể: Thời hiệu thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, đối với động sản là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là 10 năm tính từ thời điểm mở thừa kế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo