Những loại đất không được chia thừa kế?

Người lập di chúc được trao đầy đủ quyền lực để tự do quyết định về di sản của mình, bao gồm việc chỉ định người thừa kế và phân chia tài sản. Quy định của pháp luật về loại đất không được chia thừa kế là một khía cạnh quan trọng khi thực hiện quyền thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những điều kiện và quy định cụ thể liên quan đến loại đất mà người thừa kế không thể chia thừa kế theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Loại đất không được chia thừa kế

Loại đất không được chia thừa kế

Quy định của pháp luật về chia thừa kế như thế nào?

1.1 Thừa kế theo di chúc

thua-ke-theo-di-chuc

 

Người lập di chúc được trao đầy đủ quyền lực để tự do quyết định về di sản của mình. Trong số những quyền này, việc chỉ định người thừa kế đứng đầu, có thể loại bỏ quyền thừa kế của bất kỳ ai, là một khía cạnh quan trọng. Người lập di chúc cũng có thể quyết định phân chia di sản theo ý muốn cá nhân và theo nguyên tắc công bằng.

Ngoài ra, việc dành một phần tài sản để di tặng hoặc thờ cúng theo quan điểm tâm linh hoặc văn hóa riêng cũng là một quyền lực mà người lập di chúc sở hữu. Họ cũng có thể giao nghĩa vụ cụ thể cho người thừa kế, như trách nhiệm chăm sóc gia đình.

Người lập di chúc không chỉ định người thừa kế mà còn đề xuất người giữ di chúc, quản lý di sản, và người thực hiện quá trình phân chia. Tuy nhiên, để di chúc được xem xét là hợp pháp, người lập di chúc phải đảm bảo rằng họ đang ở trong tình trạng tinh thần minh mẫn, sáng suốt, và không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nội dung của di chúc cũng không được vi phạm luật và đạo đức xã hội, và phải tuân theo các điều kiện đặc biệt nếu người lập di chúc dưới 18 tuổi hoặc có hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ. Những điều kiện này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thừa kế.

1.2 Thừa kế theo pháp luật

Trong các tình huống không có di chúc, hoặc khi di chúc không hợp pháp, thừa kế theo pháp luật là quy trình áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Đối với những người thừa kế theo di chúc mà đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định trong di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế, thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng. Tương tự, khi có những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản, từ chối hoặc không còn sống, cũng như khi có liên quan đến di chúc không có hiệu lực, thừa kế theo quy định pháp luật sẽ được thực hiện.

Các người thừa kế theo pháp luật được xác định theo một thứ tự cụ thể. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết. Hàng thừa kế tiếp theo bao gồm ông, bà nội, ông, bà ngoại, anh, chị, em ruột và cháu ruột của người chết. Hàng thừa kế cuối cùng bao gồm cụ nội, cụ ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người chết, cũng như cháu ruột của người chết từ các mối quan hệ trước đó.

Các người thừa kế cùng hàng thừa kế sẽ hưởng phần di sản bằng nhau, đảm bảo tính công bằng trong quá trình thừa kế.

Những loại đất nào không được chia thừa kế?

Điều 188 của Luật Đất đai 2013 quy định phạm vi về điều kiện thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.

  2. Đất không có tranh chấp.

  3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

  4. Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013 khi thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất.

Quá trình chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Khoản 3 của Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế, người nhận thừa kế được xác định theo quy định cụ thể.

Điều 168 Luật Đất đai 2013 đề cập đến quyền của người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Điều này đòi hỏi sự đáp ứng của họ đối với các điều kiện nhất định, bao gồm có Giấy chứng nhận và thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng hạn. Những người không đáp ứng các điều kiện này sẽ không được thừa kế.

Tóm lại, quy định của Luật Đất đai 2013 rõ ràng và chi tiết về điều kiện thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất, đồng thời tạo ra các cơ chế đăng ký để đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ trong việc thực hiện các quyền này.

Một số câu hỏi thường gặp:

  1. Câu hỏi: Loại đất nào không được chia thừa kế theo quy định pháp luật? Câu trả lời: Đất được chế độ quản lý và sử dụng đặc biệt (như đất quốc phòng, an ninh, đất công cộng, v.v.) thường không được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

  2. Câu hỏi: Đất nông nghiệp có được thừa kế không? Câu trả lời: Đất nông nghiệp thường được thừa kế, nhưng có những trường hợp đất nông nghiệp thuộc loại đất không được chia thừa kế, ví dụ như khi người thừa kế không đáp ứng các điều kiện quy định.

  3. Câu hỏi: Tại sao đất quốc phòng, an ninh không được chia thừa kế? Câu trả lời: Đất quốc phòng, an ninh thường liên quan đến bảo vệ quốc gia, do đó, để duy trì sự an ninh và quốc phòng, loại đất này thường không được chia thừa kế.

  4. Câu hỏi: Người thừa kế có cách nào để xác định xem đất của họ có thể thừa kế hay không? Câu trả lời: Người thừa kế cần kiểm tra thông tin về loại đất của mình và kiểm tra xem đất đó có nằm trong các trường hợp không được chia thừa kế theo quy định pháp luật hay không. Việc này có thể được thực hiện thông qua tư vấn pháp lý hoặc cơ quan quản lý đất đai.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1123 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo